HỌ TỘC NGÔ--LÊ
Ấp Bàu Điều, xã Phước Thạnh, huyện Củ Chi, Thành phố HỒ CHÍ MINH )
I.-ĐẶC ĐIỂM:-
1/Mang hai họ đồng thời:-Câu nói phổ biến nhất trong họ tộc là câu "TRONG NGÔ NGOÀI LÊ", với ý là, hiện nay trên giấy tờ con cháu đều ghi là họ LÊ, nhưng khi cúng kiến, lễ chạp, tảo mộ v.v...đều khấn vái là họ NGÔ.
Đó là lý do chọn danh xưng là Họ tộc NGÔ-LÊ.
2/-Chung sống trong một khu vực, vị trí Miếu Thờ gần như trung tâm nên con cháu dễ dàng họp mặt. Hiện nay, từ TP. Hồ Chí Minh hướng về Tây Ninh,qua khỏi Thị Trấn Củ Chi chừng 7 km,đến ngã tư Chợ Phước Thạnh, rẻ phải về Tỉnh Lộ 7 hướng Khu Di Tích Lịch Sử Địa Đạo Củ Chi khoảng 1 km, là vào địa phận họ tộc.
Từ lớp trước, ông bà đã chọn chỗ ở theo tập quán "trên đồng dưới ruộng", nên hai bên đường số 7 là nhà ở, qua khỏi Kênh Đông, hai bên đường đều là ruộng mà con cháu họ tộc đang canh tác, tổng diện tích cả khu vực nầy khoảng 50 hec-ta.
3/-Có thành lập Miếu Thờ Họ NGÔ (từ khoảng 1880), với tục cúng Ra Binh vào ngày mùng 3 Tết, cúng Đáo Lệ 3 năm một lần vào ngày mùng 10 tháng 3 ÂL(thực tế là năm cúng năm nghỉ),cúng giỗ Ông Cố ngày 26/6 ÂL, cúng giỗ Bà Cố ngày 16/12 ÂL.Nhờ vậy, con cháu thường xuyên họp mặt, thông cảm và có tinh thần thân tộc hơn.
4/-Thêm nữa, còn có phần ruộng hương hỏa (ngày xưa khoảng 1 hec-ta, nhưng ngày nay qua nhiều biến động về thủy lợi, kênh mương nên chỉ còn trên 0,50 hec-ta (50 cao)mà thôi. Con cháu trong tộc luân phiên canh tác phần ruộng nầy, để thực hiện 3 nghĩa vụ sau:
*Giỗ Ông Cố và Bà Cố.
*Tảo mộ, dẫy mã, tu bổ 6 ngôi mộ, gồm 3 ngôi ở Sóc Lào--Bà Nhã (nay thuộc Xã Đôn Thuận, huyện Trãng Bàng, Tỉnh Tây Ninh) và 3 ngôi mộ ở đồng mã Bàu Điều-Phước Hưng (xem phần lai lịch 6 ngôi mộ ở phần sau).
5/-Nhờ các đặc điểm và truyền thống tốt đẹp đó, mà suốt gần 200 năm qua, con cháu vẫn luôn có dịp tập hợp, gần gũi, gắn bó nhau. Tuy việc quản lý Miếu Thờ chưa chính thức có Ban Quý Tế, nhưng các vị Trưởng tộc, Trưởng chi vẫn hợp tác để chung lo việc cúng tế, giỗ chạp ...Hàng ngày,luôn có người làm công việc "Ông Từ", lo nhang khói trong Miếu lúc nào cũng ấm cúng.
Miếu Thờ chính là "trọng điểm" , là điều kiện thuận lợi giúp con cháu sum họp,gần gũi, đòan kết nhau thêm.
II.-VIỆC PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC SINH HOẠT HỌ TỘC:-
Biết khai thác trọng điểm Miếu Thờ, nên nhiều thế hệ qua, thân tộc vẫn luôn tìm cách tu bổ, tân tạo ngôi miếu, để duy trì sự quan hệ gắn bó mật thiết.
A.-Củng cố và phát triển Miếu Thờ:-
-Vào khoảng năm 1880, lúc gần cuối đời, Ông Vện nghĩ rằng Chú Tư và Cô Năm không lập gia đình, không con nối dõi, thêm nữa lại làm Pháp sư, nên cần phải lập miếu thờ hai người nầy để con cháu về sau lo việc cúng tế hai người nầy. Ông NGÔ VĂN LINH được thờ bằng danh hiệu “CỐ TỔ ĐẠI THẦN”, nhưng con cháu thường dùng danh xưng là “Ông Cố Tư”. Bà Cô Năm được thờ bằng danh hiệu “CỐ TỔ CÔ BÀ”, con cháu thường dùng danh xưng “Bà Cố Năm”.
-Miếu Thờ dựng bằng gỗ tốt, trước đây chắc cũng chọn nơi trung tâm họ tộc để cất miếu. Hàng năm, ngày mùng ba Tết có cúng lệ “Ra binh” và cúng đáo lệ 3 năm một lần vào ngày 10/3 ÂL , có thầy pháp, bà bóng rổi, cúng “phát lương” đủ 3 phần : lương nội, lương ngoại, lương thí thực cô hồn.
-Đến năm 1956, Miếu được trùng tu lại bằng gạch, xi-măng, lợp ngói âm dương, do Ông LÊ VĂN TÁM (tức Hương Hào NGÔ VĂN KÍNH) cháu nội Ông VỆN thuộc chi Ông Tám THỨ, đứng ra chủ trì, vận động con cháu và là “hỗ trợ chính” cho công việc xây dựng hoàn thành, mặc dù đã trải qua suốt gần 70 năm, Miếu Thờ vẫn còn nguyên vẹn, chỉ bị hư hao bên ngoài chút ít. Miếu Thờ bằng gạch, xi-măng năm 1956 nầy tồn tại nguyên vẹn đến ngày giải phóng (1975).
-Năm 1976, con cháu lại góp sức tu bổ, thay bằng ngói móc, sơn phết lại phần bên trong và xây thên Bàn Binh nhỏ phía ngoài trước. Trên bệ thờ, đặt bài vị thờ thêm Ông Cố Năm (tức người con trai thứ năm của Ông bà Vện) vì ông nầy cũng không lập gia đình nên không con. Cách xưng hô “Ông Cố Năm” nầy dễ gây hiểu lầm trong việc phân định vai vế, thứ bậc, quan hệ gia đình. (vì bà cô Năm của ông Vện lại gọi là bà cố năm, trùng thứ , con cháu nên đổi lại cách xưng hô “Cố Tổ Cô Bà” là đúng đắn nhất).
-Năm 2003, cháu LÊ VĂN THAO (con Ông Lê Văn Giỡn, cháu đời thứ sáu thuộc chi Ông Cố 2 Lê Văn Nghiêm), đã hiến cúng số tiền khoảng ba mươi triệu, để xây hàng rào xung quanh và trụ cổng, gắn bảng Miếu Thờ Họ NGÔ và hai câu liễn đối bằng chữ Hán trước cổng:
LÊ KIM ĐẠI THỌ THANH MIÊN VIỄN,
NGÔ CỔ THIỆN CĂN CỐ QUẢNG THÂM
*Dịch: Đại thọ Lê nay xanh tốt mãi, Rễ lành Ngô trước bám sâu dày.
Phần con cháu khác đóng góp xây lại bàn binh lớn hơn và lót gạch nền sân, khoan giếng nước và cất thêm nhà hậu lợp tôle.
-Năm 2004, trong đợt cải táng Cố Tổ ngày 15/2 nhuần năm Giáp Thân (04-04-2004), con cháu đã kết hợp với việc xây 6 ngôi mộ để hoàn chỉnh thêm:-
*Sân gạch chung quanh Điện thờ.
*Thay đổi 5 tấm bài vị thờ mới bằng khung kính, chữ Hán cẩn xà cừ. Trong đó, bỏ bớt liễn thờ Ông Cố Năm mà thay vào là liễn thờ Ông Cố NGÔ VĂN VỆN và Bà Cố LÊ THỊ PHẬN, là hai vị Tổ sinhra con cháu hiện nay ở vùng nầy.
*Làm bảng kỷ niệm việc xây dựng.
*Làm bảng “Sơ đồ thống kê Gia Phả Họ Ngô (Lê). Lấy đời Ông Vện bà Phận làm đời thứ nhất để tính đến sau nầy.
Tóm lại, mục đích ban đầu Ông Vện bà Phận lập miếu chỉ để thờ Ông Cố Tư và Bà Cố Năm vì hai người nầy không lập gia đình. Đến nay, để việc thờ cúng có ý nghĩa thiết thực cho con cháu, nên mới đổi thờ thêm hai Ông Bà Tổ của con cháu ở vùng nầy.Xem đây là vị Tổ đời thứ nhất trong Miếu Thờ Họ Ngô, còn Cố Tổ Đại Thần và Cố Tổ Cô Bà là để tôn kính hai bậc bề trên.
B.-Củng cố tổ chức, thành lập Ban Quý Tế chính thức:-
1.-Mục đích:-Như đã nói phần trên, việc thờ cúng ở đây có 3 ý nghĩa:
a/-Gìn giữ truyền thống tốt đẹp của Ông Bà: tu nhân tích đức, cần kiệm siêng năng lao động, đoàn kết thương yêu giúp đỡ đùm bọc lẫn nhau trong họ tộc … để cùng vươn lên, phát triển đời sống ngày càng tốt đẹp hơn.
b/-Bảo tồn tập quán, tục lệ hay đẹp của họ tộc được thể hiện qua bốn (04) nội dung chủ yếu sau:
b1/-Cúng “Ra Binh” ngày mùng 3 Tết, cũng là dịp con cháu sum họp đầu năm, gặp gỡ thăm hỏi lẫn nhau cho những con cháu sống ở xa qui tụ về, duy trì tình thân tộc gắn bó.
b2/-Cúng “Đáo lệ ba năm” ngày mùng 10 tháng ba âm lịch, trùng với ngày Giỗ Tổ Hùng Vương, là dịp để cầu nguyện cho quốc thái dân an nói chung và toàn thể con cháu trong họ tộc được khoẻ mạnh, bình yên, sung túc. Đây là tinh thần sống cho người, mang tính tập thể cao.
b3/-Giỗ Ông Cố Tổ NGÔ VĂN VỆN vào ngày 26/6 ÂL và Bà Cố Tổ LÊ THỊ PHẬN vào ngày 16/12 ÂL , để tưởng nhớ đến hai vị khai sáng họ tộc NGÔ-LÊ khu vực Bàu Điều nầy . Đồng thời nhắc nhở con cháu lòng hiếu thảo với ông bà cha mẹ, tôn kính bậc trưởng thượng,hoà thuận với anh chị em, giáo dục lớp sau biết “uống nước nhớ nguồn”, nhận ra dòng họ, bà con…hầu tránh đi những đáng tiếc có thể xãy ra trong lớp trẻ.
3/-Bảo quản và phát triển cơ sở vật chất khu vực Miếu Thờ, sao cho ngày càng đẹp đẽ, khang trang hơn, xứng đáng là một trong những họ tộc lớn ở địa phương.
B.-Cơ sở vật chất, tài sản:-
1/-Phần thờ cúng:- (Xem phiên âm và chú giải ở phần Phụ Lục)
-Phía trong là Từ Đường, có 3 bài vị chính:- (ngoài nhìn vào)
+ở giữa là Cố Tổ Đại Thần (tức Ông Ngô Văn Linh).
+bên phải là Cố Tổ Cô Bà (tức Bà Cố Năm).
+bên trái là bài vị chung Ông Cố Tổ Ngô Văn Vện và Bà Cố Tổ Lê Thị Phận.
-Khoảng giữa là phần trống để con cháu quì lạy, cúng tế.
-Phía ngoài trước là Bàn Binh, thờ trên là “Hoà Ôn Chúa Tướng”, dưới là “Hổ Thần”.
2/-Mồ mã:- Có 6 ngôi mộ, phần đầu quay về hướng Núi Bà Tây Ninh. Từ trước đầu ra sau là:
+Hai mộ của Bà Cao Huyền Cố Tổ (mẹ Ông Ngô Văn Linh, tức Bà Nội Ông Ngô Văn Vện) và Bà Nghĩa Mẫu Cố Tổ (mẹ nuôi Ông Ngô Văn Linh). Không biết tên tuổi, năm sinh, năm mất.
+Ngôi mộ thứ ba là Ông Cố Tổ Đại Thần Ngô Văn Linh, không biết tuổi, năm mất, có lẽ vào khoảng từ 1820—1840, thời vua Minh Mạng, vì khi cải táng còn lượm được 10 đồng xu bằng đồng đỏ, có ghi hai loại là “Gia Long Thông Bửu” và “Minh Mạng Thông Bửu” (chữ Hán), chứ không thấy có tiền thời Thiệu Trị về sau. Những đồng tiền xu nầy hiện được thờ chung bài vị Cố Tổ Đại Thần.
*Chú Thích:- Ông Ngô Văn Linh (Thầy Linh) và người em gái là Bà Cô Năm vào cuối đời thì trở về Sóc Lào. Cả hai người đều không lập gia đình nên không có con cháu nối dõi. Bà Cô Năm bị mù bẩm sinh và bị thuỷ tai mất xác. Ông Linh bị nạn mất, chôn ở Sóc Lào, gần hai bà mẹ, nên có ba ngôi mộ ở đấy.Ba ngôi mộ nầy đã được con cháu tổ chức cải táng vào ngày Thanh Minh 15/2 nhuần năm Giáp Thân (04/04/2004), chôn lại trong khu vực Miếu Thờ như hiện nay.
-Hai ngôi mộ kế là của Ông Cố Tổ Ngô Văn Vện (mất ngày 26/6 ÂL) và Bà Cố Tổ Lê Thị Phận (mất ngày 16/12 ÂL), không rõ năm mất.
-Sau cùng là ngôi mộ người con trai thứ năm của Ông Vện và Bà Phận, không biết tên, tuổi, ngày tháng năm mất , không vợ con (mặc dù nghe kể lại là ông mất khi thành niên rồi). Đây cũng là một thiếu sót đáng tiếc của lớp người trước, cần rút kinh nghiệm.
Ba ngôi mộ sau, trước chôn ở đồng mã Bàu Điều--Phước Hưng, cũng được cải táng cùng một ngày với 3 ngôi mộ ở Sóc Lào.
-Sở dĩ những ngôi mộ nầy đã tồn tại hơn 100 năm, khi cải táng còn nhận ra dấu vết chính xác (xương sọ, xương tay chân, tiền xu …) là nhờ vào truyền thống dẫy mã (tảo mộ) hàng năm ngày 25 tháng chạp của con cháu (trách nhiệm chính là người đang được luân phiên làm ruộng hương hoả trong năm đó), nên đã tu bổ kịp thời, dù đã trải qua thời gian dài chiến tranh ác liệt.
3/-Ruộng hương hoả:- Trước có khoảng gần 80 cao (0,80 ha) toạ lạc ở cánh đồng Bàu Điều, nay qua thời kỳ đào kênh tưới, kênh tiêu, nay chỉ còn lại khoảng 50 cao (0,50 ha).
Trước đây, ruộng nầy được giao luân phiên cho con cháu trong 3 chi (ông 2 Nghiêm, ông 8 Thứ, ông 9 Hảo, còn chi ông 3 Nghiệm vì không có cháu nội trai nên không làm) canh tác hàng năm để lo hai đám giỗ ông bà cố (26/6 và 16/12 ÂL). Nay thấy bất tiện vì khi giỗ không qui tụ con cháu đông đủ, nên thân tộc họp lại thống nhất cho một người mướn, lấy tiền lãi hàng năm tổ chức hai lễ giỗ tại Miếu Thờ, kết quả tốt hơn. Đây là tài sản tập thể, không có ai đứng tên sở hữu cả.
4/-Sổ sách giấy tờ:- Gồm có :
-1 con dấu vuông của Ban Quý Tế. (Trưởng Ban giữ)
-1 bảng kỷ niệm xây dựng.
-1 bảng sơ đồ thống kê gia phả họ tộc (chỉ ghi 4 đời để nhận ra chi của mình). Tập Gia Phả hoàn chỉnh sẽ phổ biến sau. Trong gia phả, lấy Ông Vện Bà Phận làm đời thứ nhất, đánh ký hiệu là A, đời thứ hai là B, đời thứ ba là C, đời thứ tư là D, đời thứ năm là E v.v…, cứ thế tiếp tục lâu dài về sau mãi mãi. Nhìn vào ký hiệu của một người, sẽ biết người đó thuộc chi nào, đời thứ mấy, khi đối chiếu với Sơ đồ thống kê gia phả.
*Ví dụ:- *Ông LÊ VĂN LỜN có ký hiệu là : B1C8D13 , nghĩa là, ông thuộc về đời thứ tư (chữ D), là người con thứ 13 của người thứ út (tức ông Lê Văn Dưa, ký hiệu C8), thuộc chi Ông Cố 2 Lê Văn Nghiêm (ký hiệu B1).
*Ông LÊ VĂN LẦM có ký hiệu là : B6C5D10, nghĩa là, ông thuộc về đời thứ tư (chữ D), là người con thứ 10 của người thứ sáu (tức ông Lê Văn Nguyên, ký hiệu C5), thuộc chi Ông Cố 8 Lê Văn Thứ (ký hiệu B6).
*Ông LÊ VĂN XI có ký hiệu là : B1C3D3E 10 , nghĩa là ông thuộc về đời thứ năm (chữ E) là con út của người thứ tư (tức ông Lê Văn Giờ, ký hiệu D3), là cháu nội của người thứ tư (tức ông Lê Văn Thảnh, ký hiệu C3), thuộc chi Ông Cố 2 Lê Văn Nghiêm (ký hiệu B1).
-Hai loại phong bì cở lớn, nhỏ có in danh xưng Ban Quý Tế Miếu Thờ Họ Ngô ở góc trái phía trên.
-Các biểu mẫu : Thư Mời, Thư Cảm Tạ v.v…
C/-Cơ cấu nhân sự:-
1/-BAN CỐ VẤN:- (từ 6 đến 8 người) : 1 Trưởng Ban, 3 Phó Trưởng Ban, 1 Uỷ Viên Kiểm Tra Tài Chính, 1 Thư Ký.
2/-BAN QUÝ TẾ:- (từ 6 đến 10 người) : 1 Trưởng Ban, 2 Phó Trưởng Ban, 2 Hương Đăng, 1 Uỷ Viên Trang Trí, 1 Thư Ký, 1 Thủ Quỹ.
*Cơ cấu nhân sự có thể kiêm nhiệm (chỉ tuyệt đối tránh Thư Ký kiêm Thủ Quỹ mà thôi), hoặc thêm bớt tuỳ theo yêu cầu thực tế mà tổ chức, ở đây chỉ mang tính gợi ý)
3/-Nhiệm vụ:-
*BAN CỐ VẤN:-
a/-Trưởng Ban:- nêu gương và tổ chức thực hiện đoàn kết nội bộ, là Đại Diện cao nhất trong thân tộc.
-vận động và phát triển Miếu Thờ về cả hai mặt cơ sở vật chất và tinh thần đạo đức, học vấn của con cháu trong họ tộc.
-giám sát, giúp đỡ cho Ban Quý Tế thực hiện tốt công việc điều hành, quản lý Miếu Thờ.
b/-Phó Trưởng Ban 1 :- phụ trách đối nội.
-hoà giải, xử lý những va chạm hay lầm lỗi của con cháu trong họ tộc.
-kêu gọi tương trợ nhau về vật chất trong thân tộc, thăm viếng thân tộc ốm đau, bị tai nạn v.v…
-khuyến khích, động viên, giám sát việc lao động, học tập của con cháu trong họ tộc.
c/-Phó Trưởng Ban 2 :- phụ trách đối ngoại.
-đại diện cho Miếu Thờ trong các quan hệ với Chính quyền hay với các tổ chức bạn (Đình, Chùa, Miếu v.v…)
-học tập kinh nghiệm hay, tốt bên ngoài để góp ý tổ chức, củng cố và phát triển Miếu Thờ.
d/-Phó Trưởng Ban 3 :- Cố Vấn về nghi lễ, cúng tế.
-tìm hiể, học tập để nắm vững những nghi lễ cần thiết trong sinh hoạt cúng tế; trong các lĩnh vực quan, hôn, tang, tế … để chỉ bảo cho con cháu khi cần.
-tổ chức, điều hành các buổi cúng tế trong Miếu Thờ.
e/-Uỷ Viên Kiểm Tra Tài Chính:-
-giám sát, kiểm tra thu, chi của Ban Quý Tế, đề xuất biện pháp thu chi cho Miếu Thờ.
-phụ giúp Ban Quý Tế trong việc vận động thân tộc quyên cúng tiền bạc, tài sản để phát triển Miếu Thờ.
f/-Thư Ký :-( có thể do Uỷ Viên Kiểm Tra Tài Chính kiêm nhiệm)
-ghi chép, gìn giữ sổ sách của Ban Cố Vấn.
-phụ giúp công việc soạn thảo, cập nhật Gia Phả Họ Ngô-Lê.
*BAN QUÝ TẾ:-
a/-Trưởng Ban:- phụ trách chung, chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành, quản lý, phát triển Miếu Thờ. Sử dụng và chịu trách nhiệm về con dấu của Ban Quý Tế.
-củng cố và phát huy đoàn kết nội bộ, tương trợ thân tộc, hỗ trợ học tập, việc làm cho thân tộc, duy trì tinh thần đạo đức truyền thống họ tộc.
-giao hảo thân thiện với các họ tộc khác, rút tỉa kinh nghiệm hay, tốt của bên ngoài về áp dụng cho họ tộc mình.
-tổ chức việc công cử Ban Cố Vấn và Ban Quý Tế Miếu Thờ Họ Ngô mới, khi Ban cũ hết hạn đúng theo tinh thần Nội Quy Sinh Hoạt.
b/-Phó Trưởng Ban 1 :- phụ trách về cơ sở vật chất của Miếu Thờ.
-quản lý, tu bổ, bảo trì cơ sở vật chất Miếu Thờ.
-đề xuất các ý kiến phù hợp trong việc phát triển Miếu Thờ.
-vận động con cháu hiến cúng tiền bạc, tài sản theo khả năng để làm đẹp Miếu Thờ.
c/-Phó Trưởng Ban 2 :- phụ trách về nghi lễ, cúng tế.
-sắp đặt và điều khiển các buổi cúng tế theo Nội Quy Miếu Thờ.
-tổ chức, phân công việc nấu nướng; tiếp đãi thân tộc, quan khách trong các buổi cúng tế.
-đề nghị mua sắm, thay đổi các phương tiện cúng tế cho phù hợp thời đại.
-học hỏi kinh nghiệm hay về nghi thức cúng tế để áp dụng tốt cho Miếu Thờ.
-giải thích, giáo dục con cháu hiểu biết về truyền thống hay, đẹp của họ tộc,về nghi thức cúng tế v.v…
d/-Hương Đăng 1 và 2 :-thay phiên lo việc nhang khói trong Miếu Thờ quanh năm.
-giữ vệ sinh sạch sẻ trong khuôn viên Miếu Thờ.
-chăm sóc, trồng thêm cây cảnh, bông hoa trong Miếu, tạo cảnh quan đẹp đẽ cho Miếu.
-phụ giúp Phó trưởng Ban 2 trong việc cúng tế.
e/-Uỷ Viên Trang Trí :-
-lo việc dựng, tháo rạp, sắp đặt, dọn dẹp bàn ghế, ly tách, chén dĩa v.v… phục vụ trong các buổi cúng tế ở Miếu Thờ.
-trang trí cổng Miếu, khu vực cúng tế cho trang nghiêm và đẹp mắt.
-phụ giúp Phó TB 2 trong việc tiếp khách các buổi cúng.
f/-Thủ Quỹ:-
-giữ tiền quỹ của Miếu Thờ.
-chỉ xuất tiền khi có sự đồng ý của cả hai vị Trưởng Ban (Cố vấn + Quý tế), giữ biên nhận tiề để trình bày khi cần.
-công khai tài chính trước và sau các buổi cúng, giữ các hoá đơn thanh toán để trình bày khi cần.
-phát hiện và báo cáo cho tập thể biết những chi tiêu không đúng Nội Quy hoặc lãng phí.
g/-Thư Ký :- quản lí sổ sách, thư từ, văn bản của Miếu Thờ.
-thực hiện cập nhật Gia Phả Họ Ngô-Lê.
-ghi chép biên bản, viết thiệp mời, thư cảm tạ v.v…
-báo cáo tài chính: thu, chi, tồn tiền quỹ của Miếu Thờ.
D.-Công cử và nhiệm kỳ của hai ban:-
-Nhiệm kỳ Ban Cố Vấn và Ban Quý Tế là ba (03) năm. Bắt đầu từ năm 2004—2007 là Khoá 1, sau nầy cứ tính tiếp.
-việc công cử hai ban nầy được tổ chức vào ngày mùng ba Tết của năm đáo hạn, cụ thể là các năm : Đinh Hợi (2007), Canh Dần (2010), Quý Tỵ (2013), Bính Thân (2016) v.v…
-nhiệm vụ của BCV+BQT cũ chấm dứt sau buổi cúng “Ra Binh” năm đó. Ban Quý Tế cũ có nhiệm vụ tổ chức việc công cử BCV+BQT mới theo đúng tinh thần Nội Quy. Sau đó, bàn giao lại cho BCV+BQT mới ngay trong ngày hôm ấy.
-mỗi chi trong 7 chi sẽ đề cử một số đại diện từ 1 đến 3 người để làm ứng cử viên.
-toàn thể con cháu từ 18 tuổi trở lên trong họ tộc đều có quyền tham gia ứng cử và công cử bằng cách “BỎ PHIẾU KÍN”.
-việc kiểm phiếu và công bố kết quả do Ban Cố Vấn phụ trách và trước tập thể chứng kiến.
*******
***
DANH SÁCH BAN CỐ VẤN
KHOÁ 1
Nhiệm Kỳ : 2004—2007
STT CHỨC DANH HỌ VÀ TÊN ĐỊA CHỈ SỐ ĐT
01 Trưởng Ban LÊ VĂN LỜN Ấp Bàu Điều, PT 8929-479
02 Phó TB 1 LÊ VĂN KHOÁ -nt-
03 Trợ Lý PTB 1 TRẦN VĂN BỀ Ấp BĐThượng, PT
04 Phó TB 2 LÊ VĂN CHẦM Ấp Chợ, PT 7910-525
05 Trợ Lý PTB 2 LÊ VĂN QUYẾT (kiêm) Ấp Bàu Điều, PT 7910-509
06 Phó TB 3 TRẦN VĂN LỊA Ấp BĐThượng, PT
07 Uỷ Viên KTTC LÊ VĂN QUYẾT Ấp Bàu Điều, PT 7910-509
08 Thư ký LÊ VĂN TRẠNG -nt- 8929-154
DANH SÁCH BAN QUÝ TẾ
KHOÁ 1
Nhiệm Kỳ : 2004—2007
STT CHỨC DANH HỌ VÀ TÊN ĐỊA CHỈ SỐ ĐT
01 Trưởng Ban LÊ VĂN LẦM Ấp Bàu Nai, ĐHT 7194-327
02 Phó TB 1 LÊ VĂN ĐÂY Ấp Bàu Điều, PT 8929-182
03 Phó TB 2 LÊ VĂN XI Ấp Bàu Điều, PT 8929-491
04 Hương Đăng 1 LÊ VĂN BẪY Ấp Bàu Điều,PT
05 Hương Đăng 2 LÊ VĂN TỊCH Ấp Bàu Điều,PT
06 UV Trang Trí LÊ VĂN ĐẰNG Ấp BĐT, PT 7910-267
07 Thủ quỹ LÊ VĂN XI (kiêm) Ấp Bàu Điều, PT 8929-491
08 Thư ký LÊ VĂN NƯỚC -nt- 8929-460
|