GIA

PHẢ

TỘC

NGÔ-LÊ

(CỦ-CHI)
Gia phả  Phả ký  Thủy tổ  Phả hệ phả đồ  Tộc Ước  Hương hỏa  Hình ảnh 
TÀI SẢN, HƯƠNG HỎA, GHI CHÚ

PHIÊN ÂM VÀ CHÚ GIẢI CÁC LIỄN THỜ (Chữ Hán cổ phải đọc từ phải sang trái, từ trên xuống dưới theo cột dọc) A./-HAI CÂU LIỄN NGOÀI CỔNG:-


*Bên phải:- “LÊ KIM ĐẠI THỌ THANH MIÊN VIỄN” -Nghĩa:- Cây đại thọ Họ Lê ngày nay đang và sẽ được xanh tươi tốt đẹp lâu dài mãi mãi.


*Bên trái:- “NGÔ CỔ THIỆN CĂN CỐ QUẢNG THÂM” -Nghĩa:- Đó là nhờ vào phần gốc rễ nền móng tốt lành, phước thiện của Ông Cha Họ Ngô ngày xưa đã ăn sâu, toả rộng trong lòng đất.


*Dịch thơ: “Đại thọ Lê nay xanh tốt mãi, Rễ lành Ngô trước bám sâu dày”


*Hai câu nầy vừa nói đến nguồn gốc của họ Lê ngày nay, xưa là họ Ngô; đồng thời cũng nhắc nhở con cháu phải biết luôn tu nhân tích đức thì họ tộc mới bền vững lâu dài và phát triển tốt đẹp.


B./-PHẦN BÊN TRONG MIẾU :- I.-BÀI VỊ CỐ TỔ ĐẠI THẦN:- *Hàng ngang trên : “THIỆN SANH HỈ HOẠT” -Nghĩa:- Sống bằng nghề nghiệp hiền lành và sinh hoạt luôn vui vẻ.


*Cột bên phải:- “LÊ TỘC TÔNG PHONG TAM HỢP PHÁP” -Nghĩa:-Truyền thống của họ Lê là sống theo phép “Tam hợp”, nghĩa là ba diều cùng nhau: cùng ăn, cùng ở, cùng làm việc với nhau.


*Cột bên trái:- “NGÔ NGUYÊN SỰ NGHIỆP LỤC HOÀ THÂN” -Nghĩa:-Cái gốc tốt đẹp sự nghiệp của họ Ngô ngày xưa là tinh thần “Lục hoà”, nghĩa là sáu việc phải hoà đồng với nhau:- +Thân hoà đồng trụ:- về phần thân thể thì phải cùng làm việc với nhau, không biếng nhác, lười biếng, tránh né, lánh nặng tìm nhẹ. +Khẩu hoà vô tranh:- về phần miệng thì phải mềm mỏng, hoà nhã, không cáu gắt, chữi bới hoặc cãi vã lẫn nhau. +Ý hoà đồng duyệt:- về phần tâm ý thì phải luôn vui vẻ, đối xử tốt với nhau, không ganh tị, thù ghét lẫn nhau. +Kiến hoà đồng giải:-Mọi sự thắc mắc phải được giải đáp tường tận, động viên, trao đổi giúp đỡ nhau trong học tập khiến mọi người cùng tiến bộ về kiến thức hiểu biết. +Giới hoà đồng tu:- về phần luật lệ, phải luôn tôn trọng Nội Quy Họ Tộc và luật pháp nhà nước, chấp hành tốt mọi việc do Ban Cố Vấn & Ban Quý Tế đề ra trong tộc họ. +Lợi hoà đồng quân:- Mọi lợi lạc về vật chất cũng như tinh thần đều san sẻ cho mọi người cùng hưởng. Tương thân, tương ái, tương trợ nhau, cùng tiến bộ cả hai mặt vật chất cũng như tinh thần. *Chú giải:- Câu bên phải nói về tinh thần “Tam hợp” của Đạo Nho, câu bên trái nói về tinh thần “Lục hoà” của Đạo Phật, còn sinh hoạt cúng tế theo nghi thức Đạo Lão. Đây là truyền thống tổng hợp Tam Giáo Nho, Lão, Thích của họ tộc.


*Phần ở giữa:- “Cung thỉnh CỐ TỔ ĐẠI THẦN toạ vị” -Đây là bài vị thờ Ông Cố Tư, được tôn xưng là Cố Tổ Đại Thần, có danh dự lớn nhất của họ tộc NGÔ-LÊ ở vùng nầy.


II.-BÀI VỊ CỐ TỔ CÔ BÀ:- *Hàng ngang trên “TƯỜNG QUANG PHỔ CHIẾU” -Nghĩa:- Ánh sáng tốt lành chiếu soi khắp nơi, rộng đến mọi con cháu. *Cột bên phải:- “THIỆN TÂM CỨU ĐỘ BÌNH AN PHƯỚC” -Nghĩa:-Tâm lành của bà cứu giúp tất cả con cháu hưởng phước được bình an trong cuộc sống. *Cột bên trái:- “THÀNH Ý PHÒ TRÌ LỢI LỘC ÂN” -Nghĩa:- Người nào có ý thành tâm nguyện cầu, sẽ được Bà ban cho ơn đức, được lợi lộc sung túc trong cuộc sống. *Phần ở giữa:- “Cung thỉnh NGÔ TỘC CỐ TỔ CÔ BÀ toạ vị”. -Đây là bài vị thờ “Bà Cố Cô Năm”, là Cô của ông Ngô Văn Vện (cố tổ của con cháu họ Ngô-Lê ngày nay ở khu vực nầy).


III.- BÀI VỊ ÔNG CỐ TỔ VÀ BÀ CỐ TỔ:- *Hàng ngang trên : “PHƯỚC LỘC THỌ”, là cầu mong Ông Bà Cố ban ơn cho con cháu được hưởng đầy đủ giàu sang, tiền bạc và tuổi thọ. *Cột bên phải:- “ĐÔNG TÂY NAM BẮC THÂN NHÂN THUẬN” -Nghĩa:- Con cháu trong họ tộc ở khắp nơi bốn phương Đông, Tây, Nam, Bắc đều đoàn kết, gắn bó, hoà thuận với nhau. *Cột bên trái:- “XUÂN HẠ THU ĐÔNG LỄ BÁI AN” -Nghĩa:- cả bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông, con cháu về đây tề tựu cúng lạy ông bà sẽ được an ổn, sung túc suốt năm. *Phần ở giữa:- “Cung thỉnh NGÔ VĂN VỆN ÔNG (bên phải) + LÊ THỊ PHẬN BÀ (bên trái) toạ vị “. -Đây là bài vị thờ Ông Cố Tổ Ngô Văn Vện và Bà Cố Tổ Lê Thị Phận, hai vị đứng đầu khai sinh ra họ tộc Ngô-Lê ở vùng nầy.


C./-PHẦN NGOÀI TRƯỚC MIẾU:-


I.-Trên :- BÀI VỊ THỜ HOÀ ÔN CHÚA TƯỚNG:- -Hàng ngang trên:- ‘TỨ THỜI HƯƠNG HOẢ” -Nghĩa:- Suốt năm bốn mùa đều có nhang đèn ấm áp. *Cột bên phải:- “TƯỚNG TÀI ĐẠI TRÍ AN THIÊN HẠ” -Nghĩa:-Vị tướng tài ba, trí tuệ lớn lao, sẽ làm cho thiên hạ được yên ổn. *Cột bên trái:- “BINH LỰC HÙNG TÂM HỘ THẾ NHÂN” -Nghĩa:- Đoàn binh tâm hùng sức mạnh sẽ bảo vệ cho mọi người được ấm no. *Phần ở giữa:- “Cung thỉnh HOÀ ÔN CHÚA TƯỚNG toạ vị” -Đây là bài vị thờ Ngài Hoà Ôn Chúa Tướng (theo truyền thống của những vị Pháp Sư trong Đạo Lão), có Thiên Thiên Lực Sĩ và Vạn Vạn Tinh Binh theo hộ trì, có sức mạnh vạn năng, đánh đuổi tà ma, quỉ quái; giữ an ninh, hạnh phúc cho mọi người.


 II.-Dưới:- BÀI VỊ THỜ ÔNG HỔ”


*Hàng ngang trên:- ‘ANH LINH THIÊN CỔ” -Nghĩa:- Sự linh hiển của Ông Hổ có giá trị lâu dài mãi mãi. *Cột bên phải:- ‘ĐẠI LỰC THẦN OAI AN TỘC CHÚNG” -Nghĩa:- Sức mạnh to lớn và oai thần của Ông Hổ có năng lực giúp cho họ tộc được an ổn. *Cột bên trái:- “THÂM ÂN TRÁNG KHÍ CỨU TÔNG NHÂN” -Nghĩa:- Khí thế dũng mãnh của Ông Hổ sẽ tạo ơn sâu dày là cứu giúp toàn thể người trong họ tộc Ngô-Lê. *Phần ở giữa:- “Cung thỉnh HỔ THẦN toạ vị” -Đây là bài vị thờ Ông Hổ, liên quan đến nhiều truyền thuyết cứu khổn phò nguy của Ông Hổ ngày xưa đối với những bậc tiền bối.


* * * Tất cả những câu liễn thờ nói trên đều do Cư Sĩ CHÁNH NGUYÊN soạn đặt, thể hiện nội dung và ý nghĩa riêng tư trong họ tộc, chứ không theo văn cổ, hoặc nói chung chung, mà ở đây, vừa mang ý nghĩa tưởng nhớ đến công ơn ông bà tổ tiên, vừa nhắc nhở con cháu hiện tại cũng như sau nầy, phải luôn luônsiêng năng trong công việc, hiếu thuận với cha mẹ ông bà, giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của tổ tiên dòng họ Ngô-Lê.


*Ngày rằm tháng tư năm Giáp Thân. (2004) Người chú giải : Cư Sĩ CHÁNH NGUYÊN

Gia Phả NGÔ-LÊ (CỦ-CHI)
 
     
Toàn bộ thông tin trong gia phả, là thuộc bản quyền của tộc NGÔ-LÊ (CỦ-CHI).
Mọi sự trích dẫn phải được phép của người quản lý đại diện cho tộc NGÔ-LÊ (CỦ-CHI)
Mọi thiết kế, hình ảnh trong trang web này, là bản quyền của Việt Nam Gia Phả.