Tài sản, hương hỏa, di vật của dòng họ:
1. Từ Đường Vĩnh Quốc Công: tọa lạc tại Kim Long, Huế
2. Xã Thủy An, thành phố Huế.
a. Khu Mộ Quy: tọa lạc tại Cạnh trường tiểu học Thủy An. Do ngài Vĩnh Quốc Công phụng lập năm 1850.
b. Khu mộ tại tổ 6, thôn Ngũ Tây, Xã Thủy An, Huế (tên cũ là Dốc Mít):
Gồm 5 ngôi mộ nằm trong đất ông Võ Văn Chắt quản lý, nằm phía trước nhà ông Diệp
1/ Ngài Huy Quang Hầu Nguyễn Hữu Huy (đời 15)
2/ Bà Huy Quang Hầu Nguyễn Hữu Huy (đời 15)
3/ Ông Nguyễn Hữu Vịnh (đời 16)
4/ Ông Nguyễn Hữu Tuấn (đời 16)
5/ Bà Nguyễn Thị Cúc (đời 16)
4. Khu Mộ: tọa lạc tại xã Thủy Xuân, thành phố Huế. Chia làm 4 phần:
a. Thuộc thôn hạ 1, tổ 7: mộ ngài Vĩnh Lại Bá Nguyễn Hữu Đình (đời 18).
Thuộc khuôn viên vườn ông Thới.
b. Thuộc thôn hạ 2, tổ 6: mộ ngài Luận Đức Hầu Nguyễn Hữu Luận (đời 14).
Thuộc khuôn viên vườn ông Hùm.
c. Thuộc thôn thượng 2, tổ 4: mộ ngài Thượng Thư Nguyễn Hữu Lữ (đời 17)
Trước mặt nhà ông Trần Văn Phương, sau lưng vườn chùa Hồng Khê
d. Thuộc thôn thượng 4, tổ 5: 12 ngôi mộ chôn sau vườn nhà ông Lượng và một ngôi chôn sau vườn ông Tài:
1/ Ngài Vĩnh Quốc Công
2/ Bà Hưng An Tuần Vũ
3/ Bà Vĩnh Lại Bá
4/ Ông Hường Lô Tự Khanh
5/ Bà Hường Lô Tự Khanh
6/ Ông Nguyễn Hữu Tòa
7/ Ông Nguyễn Hữu Vị Vô Danh
8/ Nguyễn Hữu Tảo Thưởng
9/ Nguyễn Thị Đóa
10/ Nguyễn Thị Nở
11/ Nguyễn Thị Mảo
12/ Nguyễn Thị Thông
13/ Bà Vĩnh Quốc Công trạo thất Trần Thị Thảo
4. Khu mộ dưới chân phía sau núi Ngự Bình:
Nghĩa trang bên phải đường Nguyễn Khoa Chiêm từ phía An Cựu vào:
- Bà Vĩnh Quốc Công đời thứ 16
- Bà Nguyễn Thị Tiếu vợ ông Nguyễn Hữu Song đời thứ 20