GIA

PHẢ

TỘC

Nguyễn
Phước,
Hệ
7
Phòng
24
Gia phả  Phả ký  Thủy tổ  Phả hệ phả đồ  Tộc Ước  Hương hỏa  Hình ảnh 
VIẾT VỀ THUỶ TỔ CỦA DÒNG HỌ
NGUYỄN PHƯỚC
LƯỢC KHẢO CÁC VỊ TIỀN BỐI

Nghiên cứu Việt sử gia sử, họ Nguyễn chúng ta phát tích từ thời Đinh Tiên Hoàng Khai Quốc Công Thần Đinh Quốc Công “Nguyễn Bậc” lưu truyền mãi cho đến đời Chúa Sải Nguyễn Phước Nguyên hiệu là Hy Tôn Hiếu Văn Hoàng Đế khai sinh ra dòng họ Nguyễn Phước lưu truyền cho đến ngày nay.
Dòng họ Nguyễn chúng ta nguyên quán ở làng Gia Miêu ngoại trang, tổng Thượng Ban, huyện Tống Sơn, phủ Hà Trung tỉnh Thanh Hoá . Đến triều Gia Long (1803), làng Gia Miêu ngoại trang đổi thành Quý Hương, huyện Tống Sơn đổi thành Quý Huyện .
Như vậy có 7 đời tiền bối như sau:
1. Tính theo hệ tiền biên thì Chúa Nguyễn Kim, Đức Triệu Tổ Tĩnh Hoàng Đế, sinh năn 1468 mất năm 1545. Ngài thuộc Hệ nhất trong hê tiền biên.
2. Chúa Tiên Nguyễn Hoàng, Đức Thái Tổ Gia Dũ Hoàng Đế, là con thứ 2 của Đức Triệu Tổ Tĩnh Hoàng Đế Nguyễn Kim. Ngài sinh năm 1525 mất năm 1613, thọ 83 tuổi. Ngài thuộc Hệ 2 trong hê tiền biên.
3. Chúa Sải Nguyễn Phước Nguyên, là con thứ 6 của Tiên chúa Nguyễn Hoàng Đức Thái Tổ Gia Dũ Hoàng Đế. Ngài sinh năm 1563 mất năm 1635, thọ 72 tuổi. Năm Nhâm Dần (1602) ngài được cử đến trấn thủ dinh Quảng Nam. Ngài kế vị hoàng đế từ năm 1613 đến năm 1635, hiệu là Hy Tôn Hiếu Văn Hoàng Đế. Ngài sinh hạ Chúa Thượng Nguyễn Phước Lan và 10 hoàng tử. Ngài thuộc Hệ 3 trong hê tiền biên.
Tộc Nguyễn Phước khơi nguồn từ đây.
4. Chúa Thượng Nguyễn Phước Lan (1601-1648) kế vị hoàng đế 1635 đến 1648, hiệu là Đức Thần Tôn Hiếu Chiêu Hoàng Đế. Ngài thuộc Hệ 4 trong hệ tiền biên. Ngài sinh ra Chúa Hiền Nguyễn Phước Tần và 2 vị hoàng tử.
5. Chúa Hiền Nguyễn Phước Tần (1620-1687) kế vị hoàng đế 1648 đến 1687, hiệu là Đức Thần Tôn Hiếu Triết Hoàng Đế. Ngài thuộc Hệ 5 trong hệ tiền biên. Ngài sinh ra Chúa Nghĩa Nguyễn Phước Trân và 5 vị hoàng tử.
6. Chúa Nghĩa Nguyễn Phước Trân (1651-1691)kế vị hoàng đế 1687 đến 1691, hiệu là Đức Anh Tôn Hiếu Nghĩa Hoàng Đế. Ngài thuộc Hệ 6 trong hệ tiền biên. Ngài sinh ra Chúa Minh Nguyễn Phước Chu và 4 vị hoàng tử.
7. Chúa Minh Nguyễn Phước Chu Đức Hiển Tôn Hiếu Minh Hoàng Đế. Ngài là tiền Thế Tông của dòng họ Nguyễn Phước tại làng Phước Ninh của chúng ta. Ngài thuộc hệ 7 trong hê tiền biên.
Thủy tổ
TIỀN THẾ TÔNG
CHÚA MINH NGUYỄN PHƯỚC CHU
ĐỨC HIỂN TÔN HIẾU MINH HOÀNG ĐẾ
Ngài sinh năm 1675 mất năm 1725 , kế vị từ năm 1961 đến 1725, với 34 năm trong ngôi Chúa, ngài có 38 hoàng nam và 4 hoàng nữ.
Các hoàng tử:
1. Đức Túc Tôn Hiếu Minh Hoàng Đế Nguyễn Phước Thụ.
2. Nguyễn Phước Thể.
3. Không rõ.
4. Nguyễn Phước Long.
5. Nguyễn Phước Hải.
6. Không rõ.
7. Nguyễn Phước Liêm.
8. Nguyễn Phước Tứ
9. Nguyễn Phước Thụ.
10. Nguyễn Phước Lân.
11. Nguyễn Phước Chấn.
12. Nguyễn Phước Điền.
13. Nguyễn Phước Đăng.
14. Nguyễn Phước Thiện.
15. Nguyễn Phước Khánh.
16. Nguyễn Phước Thảo.
17. Nguyễn Phước Bình.
18. Nguyễn Phước Tú.
19. Nguyễn Phước Truyền.
20. Nguyễn Phước Khâm.
21. Nguyễn Phước Quận.
22. Nguyễn Phước Luân.
23. Nguyễn Phước Bính.
24. Nguyễn Phước Tôn.
25. Nguyễn Phước Nghiễm.
26. Nguyễn Phước Trung.
27. Nguyễn Phước Phong.
28. Nguyễn Phước Hạ
29. Nguyễn Phước Kỷ.
30. Nguyễn Phước Thuyên.
31. Nguyễn Phước Hanh.
32. Nguyễn Phước Lộc.
33. Nguyễn Phước Triêm.
34. Nguyễn Phước Khiêm.
35. Không rõ.
36. Không rõ.
37. Nguyễn Phước Độ.
38. Nguyễn Phước Tài.
Các hoàng nữ:
1. Nguyễn Phước Ngọc Sáng.
2. Nguyễn Phước Ngọc Phụng.
3. Nguyễn Phước Ngọc Nhật.
4. Không rõ.
Hai vị hoàng tử: Nguyễn Phước Luân và Nguyễn Phước Tôn đến trấn nhiệm tại huyện Quế Sơn, là một phần lãnh thổ của huyện Duy Xuyên ngày trước.
Hai ngài là Đệ Nhất Thế Tông của chúng ta.
Lăng của Đức Hiển Tôn Hiếu Minh Hoàng Đế Nguyễn Phước Chu ở tại làng Kim Ngọc, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Gia Phả Nguyễn Phước, Hệ 7 Phòng 24
 
     
Toàn bộ thông tin trong gia phả, là thuộc bản quyền của tộc Nguyễn Phước, Hệ 7 Phòng 24.
Mọi sự trích dẫn phải được phép của người quản lý đại diện cho tộc Nguyễn Phước, Hệ 7 Phòng 24
Mọi thiết kế, hình ảnh trong trang web này, là bản quyền của Việt Nam Gia Phả.