CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
-----o0o-----
DÒNG HỌ VŨ VĂN Ở THỦ LỆ HÀ NỘI
(1834 Giáp Ngọ, thời Nguyễn Minh Mạng
1820-1840)
THỜ TỔ
Tại nhà hậu duệ đời thứ V Chi C3 (Vũ Văn Thanh tổ 3 cụm 3
Phường Cống vị Ba đình Hà nội)
GIA PHẢ
Bộ gia phả của dòng họ Vũ Văn
Nội dung: Ghi chép lại quá trình tồn tại của gia đình từng
thành viên trong dòng họ, do các thành viên quản lý gia phả của dòng họ mình
cung cấp…
Là bộ dữ liệu có căn cứ để dựng thành:
CÂY PHẢ HỆ
của dòng họ, hoàn chỉnh theo thời đại” Một thế hệ” .Giúp cho
hậu duệ đời sau mỗi khi nhìn vào “Cây phả hệ” là thấy ngay vị trí của
mình tồn tại với dòng tộc càng thấy tự hào:
Vì vậy:
Các thành viên quản lý Gia
phả riêng phải thấy rõ:
-
Vì
tổ tiên của dòng họ
-
Vì
hậu duệ đời sau.
Phải rất nghiêm túc việc ghi chép vào Gia phả riêng của mình
toàn bộ sự hình thành và phát triển của một gia đình trong xã hội:
-
Niên
đại
-
Văn
hóa, chính trị.
-
Chính
quyền xã hội
-
Những
đặc điểm riêng thấy cần ghi chép lại cho đời sau.
Và không được quên: Vừa là nghĩa vụ, vừa là ý thức, cung cấp
tư liệu của mình ghi được cho “Bộ gia phả của dòng họ” do một thành viên của
dòng họ được giao nhiệm vụ thu thập để tổng hợp cho dòng họ và có nhiệm vụ
trọng đại: Vun đắp cho “Cây phả hệ” trường tồn.
Vì vậy:
-
Mối
quan hệ giữa các thành viên Gia phả và Tộc phả phải gắn chặt
-
Nếu
có sự thay đổi về địa chỉ của nhau phải được thông báo, tránh tình trạng mất
tin tức của nhau.
Những quy ước chung cần
được nghiêm túc thực hiện:
Vì lẽ:
-
Bộ
Tộc phả chung cho dòng họ: Dữ liệu chung của từng gia đình.
-
Gia
phả: Dữ liệu riêng của từng thành viên.
-
Cây
phả hệ: Sự tổng hợp chung, bức tranh chung của dòng họ.
Các tài liệu này phải
được tồn tại cùng Dân tộc, cùng Đất nước.
Cho nên:
-
Không
thể để thất lạc.
-
Vì
thời gian nếu thấy mục nát phải chủ động sao chép lại.
-
Phải
coi trọng bàn giao các tư liệu này để giữ vững có người kế tục.
-
Do
phát sinh, phát triển thấy cần phải mở thêm Gia phả mới cho thành viên, tuy
nhiên vẫn phải giữ vững: Sao đúng cuốn của mình đang giữ thành quyển mới để ghi
chép cho các thành viên mới.
Chú ý: Giữ nguyên số thứ tự cũ
Ví dụ: Số Gia phả cũ có số thứ tự 14
nay mở thêm cho thành viên chưa có thì vẫn giữ số thứ tự 14 là gốc
và đánh số thứ tự tiếp là 14.1 hoặc 14.2, 14.3......
-
Cố
gắng giữ vững việc cung cấp số liệu tăng giảm ở thời điểm cần thông báo.
-
Người
giữ Gia phả giữ vững mối liên hệ thường năm.
-
Người
phụ trách Tộc phả (Bản gốc của dòng họ) chủ động bằng mọi cách, mọi phương
tiện…. để thu thập dữ liệu để vun đắp cho Cây phả hệ trường tồn.
Việc trọng đại này do thành viên thế hệ thứ IV C là
Vũ Văn Hùng đảm nhiệm, có địa chỉ số nhà 49 tổ 12 Thủ lệ 2 Phường Ngọc khánh –
Ba đình – Hà nội.
Đầu năm 2007 Bộ gia phả này được soạn lại thay cho các bản
gốc trước đây gồm có 25 quyển, được đánh số thứ tự từ 1 đến 25 và được chuyển
đến các thành viên trong dòng họ có danh sách và địa chỉ sau:
Quyển số | Họ tên | Số TT | Địa chỉ |
1 | Vũ Văn Nhưng | IV C2 | Số nhà 149 Phố Yên hòa Quận Cầu giấy Hà nội |
2 | Vũ Văn Đoan | V C1 | |
3 | Vũ Văn Thành | V C2 | Tổ 3 Cụm 3 Phường Cống vị Quận Ba đình Hà nội |
4 | Vũ Văn Thanh | V C3 | |
| | | Tổ 3 Cụm 3 Phường Cống vị Quận Ba đình Hà nội |
5 | Vũ Văn Dũng | V C7 | Phòng 208 tổ 57 a TT Bộ Thủy sản- Ngách 20 Đường Nguyễn Công Hoan Quận Ba đình Hà nội |
6 | Vũ Ngọc Doãn | V C 8 | 9A Đặng Trần Côn Quận Đống đa Hà nội |
7 | Vũ Thế Dương | V C10 | 9A Đặng Trần Côn Quận Đống đa Hà nội |
8 | Vũ Lãng Du | V C11 | 9A Đặng Trần Côn Quận Đống đa Hà nội |
9 | Vũ Minh Hoàn | V C12 | Số 20 Ngõ 69 Thụy khuê Quận Tây hồ Hà nội |
10 | Vũ Mạnh Hùng | V C14 | Ngõ An lạc Đường Phạm Ngũ Lão TP Hồ Chí Minh |
11 | Vũ Mạnh Cường | V C15 | 36 Cửa đông Quận Hoàn kiếm Hà nội |
12 | Vũ Mạnh Lợi | V C17 | |
13 | Vũ Mạnh Bình | V C18 | 36 Cửa đông Quận Hoàn kiếm Hà nội |
14 | Vũ Văn Việt | V C19 | 42A/351 Lê Văn Sỹ TP Hồ Chí Minh |
15 | Vũ Văn Dũng | V C24 | Phường Gia Cẩm TP Việt trì |
16 | Vũ Nguyên Hòa | V C25 | Thôn An phú Xã Nghĩa đô Quận Cầu giấy Hà nội |
17 | Vũ Văn Yêm | IV C11 | 133 Phố Yên hòa Quận Cầu giấy Hà nội |
18 | Vũ Quý | IV C 13 | Đường Đà nẵng TP Hải phòng |
19 | Vũ Văn Hùng | IV C15 | 49 Tổ 12 Thủ lệ 2 Phường Ngọc khánh Quận Ba đình Hà nội |
20 | Vũ Mạnh Cường | V C31 | 10 Ngõ 24 Phan Văn Trường, Cầu Giấy |
21 | Vũ Công Thắng | V C35 | 49 Tổ 12 Thủ lệ 2 Phường Ngọc khánh Quận Ba đình Hà nội |
22 | Vũ Công Lân | V C36 | Tổ 14 Thủ lệ 2 Phường Ngọc khánh Quận Ba đình Hà nội |
23 | Vũ Công Long | V C37 | Tổ 14 Thủ lệ 2 Phường Ngọc khánh Quận Ba đình Hà nội |
24 | Vũ Văn Tạo | IV C23 | Tổ 3 Cụm 3 Phường Cống Vị Quận Ba đình Hà nội |
25 | Vũ Văn Tuyên | IV C24 | Tổ 3 Cụm 3 Phường Cống Vị Quận Ba đình Hà nội |
Những việc cần xây dựng
ngay:
-
Các
thành viên (25) sau khi nhận được quyển Gia phả của gia đình mình cần đọc kỹ toàn
bộ tư liệu để có ý thức đối với dòng họ của mình.
-
Góp
ý kiến ngay những gì cần phải bổ xung, điều chỉnh lại.
-
Gửi
cho thành viên quản lý quyển gốc “Tộc phả”.
-
Đề
xuất những vấn đề thấy cần phải làm.
Trọng tâm:
-
Làm
thế nào để giữ gìn mối liên hệ thường xuyên.
-
Làm
thế nào để phục hồi ngày Giỗ tổ 25 tháng 10.
-
Có
nên tổ chức tập trung lễ Thanh minh hàng năm tại Yên Kỳ thăm viếng phần mộ của
Dòng họ.
-
Nhà
thờ họ sau này lâu dài sẽ ra sao, các thành viên có suy nghĩ gì về nhà thờ của
họ mình?
Nếu quyển Tộc phả của dòng họ được ghi chép đầy đủ, cây Phả
hệ của dòng họ sẽ vô cùng sống động. Giúp cho con cháu đời sau hiểu biết cội
nguồn, gốc gác, Tổ tiên của dòng họ mình. Tự hào về truyền thống của dòng họ đã
gắn bó với quá trình phát triển không ngừng của Dân tộc ta, đất nước ta.
Năm 2007
Thành viên biên soạn
Vũ Văn Thiệp
NƯỚC CÓ SỬ - NHÀ CÓ PHẢ
DÒNG
HỌ VŨ VĂN Ở THỦ LỆ - HÀ NỘI
ở Thủ lệ có di tích lịch sử: Đền Voi phục nơi thờ Hoàng
Tử Linh Lang thần Tây Trấn Thành Thăng Long xưa, nay là Thủ đô Hà nội… trước
cách mạng tháng 8-1945 có các dòng họ: Nguyễn Đức, Nguyễn Kim, Nguyễn Hữu,
Nguyễn Trọng, Nguyễn Quốc, Nguyễn Xuân, Nguyễn Văn, Đào, Lưu, Phạm, Trần, Vũ
Văn, Vũ Như…
Theo cụ Vũ Văn Việt
thế hệ thứ III Họ Vũ truyền lại họ Vũ Văn có 3 chi: Chi Vũ Văn Sót, Vũ Văn Oản
là 2 chi trên, chi Vũ Văn Quân là chi dưới và trưởng Tộc là cụ Tồn. Không có
thừa kế, cụ Vũ Văn Mẫu (thế hệ thứ II) được giao thừa tự tại ngôi dương Cơ, nay
các thành viên Vũ Hải Thoại, Văn Tiệc, Văn Tạo, Văn Tuyến, Tuyên “ cháu cụ Mẫu
đang ở, dương cơ này trước thuộc tổ 11
Thủ Lệ 2 Phường Ngọc Khánh, sau mở đường Đào Tấn thuộc cụm 3 – tổ 3 phường Cống
Vị - quận Ba đình… Cũng theo cụ Vũ Văn Việt truyền lại : không rõ nguyên nhân
gì cụ Vũ Văn Thêm anh ruột cụ Mẫu lại
rước Tổ về thờ ở nhà mình: như vậy ngôi nhà thờ Tổ nơi ông Vũ Văn Quân ở chứ
không phải ông Vũ Văn Quân là Trưởng Tộc. Chỉ là trưởng một Chi và bây giờ nhà
này cũng bán rồi
NGÀY GIỖ TỔ: NGÀY 25 THÁNG 10
Thời gian dài: từ 2
cuộc kháng chiến chống Pháp – chống Mỹ dòng họ bị sơ tán, kể cả sau hoà bình
1955 việc thờ phụng bị sao nhãng, không tổ chức thường niên Giỗ tổ- đắc tội với Tiên – Tổ.
Truyền thống dòng họ: Nước
có Sử - nhà có Phả
Việc dựng lại Bộ Gia Phả cho từng gia đình là
việc làm cần thiết, hợp với đạo lý. Trước hết để nhớ lại cội nguồn, chắp nối
lại mối quan hệ dòng họ bấy lâu bị cách biệt để rồi tiến tới: Xây dựng dòng họ
ngày càng phát triển. Thường niên, tổ chức ngày Giỗ Tổ 25 tháng 10 kể cả việc
tập trung tiết Thanh minh cùng nhau thăm viếng phần mộ tiên tổ.
Quá trình sưu tầm, nghiên cứu đến năm
1984 dựng xong “Bộ Gia Phả của dòng họ” và được thông qua ngày Giỗ Tổ 25 – 10
năm Giáp Tỵ 1984.
Trước năm 1984 bắt
đầu sưu tầm tư liệu để dựng lại Bộ gia Phả cũng rất trăn trở, ngoài ý kiến cụ
Vũ Văn Việt (đã mất) không biết một điều gì khác, không có tư liệu của các thế
hệ trước, mà không dựng lại được Phả riêng cho từng gia đình thì mãi mãi không
bao giờ có Gia Phả: nhưng vẫn biết ngày trọng đại của dòng họ là: 25 tháng 10
Vì vậy: thống nhất:
biết đến đâu, dựng lại từ đó để có được Bộ Phả cho dòng họ, cho hậu duệ biết về
cội nguồn. Theo lời kể lại của các cụ và con cháu trong dòng họ, lúc bấy giờ
chỉ còn biết nhớ lại năm 1928 cụ Nguyễn Thị Con 94 tuổi mất, kể lại cụ ông mất
trước năm 51 tuổi. Tôi Vũ Văn Thiệp sinh năm 1915 gọi cụ Nguyễn Thị Con, Cụ tứ
đại “cho nên lấy tuổi cụ Nguyễn Thị Con 94 tuổi trừ năm mất 1928 là năm sinh
1834”
Thừa nhận 1834 là
phát sinh thế hệ thứ I là mốc Tiên Tổ
và gọi 3 chi là:
Chi A ông Vũ Văn Sót.
Chi B ông Vũ Văn Oản.
Chi C ông Vũ Văn
Quân.
Vì vậy bộ Gia Phả được
ghi lại từ đây: năm 1834 được tính là thế hệ thứ I và đến thế hệ thứ IV đã ghi lại được
những điều cần biết của từng gia đình qua sự cung cấp của các thành viên cao
tuổi và sự hiểu biết của bản thân: tập trung vào mặt: ý thức về tôn ty, trật
tự, nề nếp gia phong, mối quan hệ dòng
họ, với làng xóm… ở các thành viên, ở các thế hệ thứ III là chính. Bộ Gia Phả
này của dòng họ được thông qua vào dịp Giỗ Tổ 25 tháng 10 năm Giáp Tý (1984)
tại nhà Cụ Vũ Văn Quân có cụ Vũ Văn Oản “chi B” 84 tuổi cao nhất.
Bộ Gia Phả được
thông qua năm 1984 tuy có ghi chép được lịch sử riêng của các thành viên thế hệ
IV về trước, nhưng cũng không nhiều và cũng chỉ là bộ sưu tập tư liệu riêng,
cách ghi chép khép kín ở từng trang giấy riêng, không phản ảnh tính phát triển
liên tục theo quy luật sinh tồn, tạo hóa và cũng đã qua 20 năm (1984-2006). Bộ
Gia Phả 1984 cũng được phân đến một số gia đình ở các chi để coi đó là Gia Phả của mình, để thường
xuyên ghi chép những điều cần ghi… Thế nhưng cũng chưa thấy chuyên biến, vẫn
chưa phục hồi được mối quan hệ dòng họ vốn có và rất nghiêm túc tính gia phong
ở thế hệ III và tính truyền thống: tổ chức ngày Giỗ Tổ 25-10 thường năm, vẫn
chưa được phục hồi… Nếu cứ tồn tại sao nhãng... sẽ càng xa nhau hơn. Nếu không vì hậu duệ, không vì con cháu của dòng họ
vẫn cứ phát triển theo quy luật… Nhưng cội nguồn từ đâu… con cháu của mình biết
tìm ở đâu?
Vì vậy: trách nhiệm
với hậu duệ, vì con cháu, vì gìn giữ cội nguồn, căn cứ theo tư liệu đã có trong
Bộ Phả 1984 dựng thành:
Cây Phả Hệ: nhìn ngay thấy gốc, cành, ngọn…
Giúp các thành viên
có cơ sở xác định rất dễ dàng vì trí của mình trong dòng họ một cách nhanh
chóng và để thấy rõ trách nhiệm rõ ràng danh sách tên mình gắn bó với dòng họ
có hệ thống, liên tục trên dưới và không thể cứ thờ ở cứ tách mình ra ngoài
dòng họ mãi, lẽ nào cứ cho là: chỉ biết có mình thôi, từ đâu có mình, không cần
biết.
Cây Phả hệ được dựng
theo hình tượng: Gốc là một, phát triển thành nhiều cảnh, nhiều chành, theo thứ
tự trên dưới, ngang hàng… trên khổ giấy vừa có chiều dài, chiều rộng… theo cách
thức Tờ gấp mở rộng: thấy rất rõ: Bản thống kê tổng hợp các danh sách tính từng
thành viên, từng chi nhánh riêng… trên dưới ngang hàng… từ phát sinh đến hiện
đại. (nếu được ghi chép đầy đủ) và thấy rất rõ: việc ghi chép vào Gia Phả là
truyền thống là có ý nghĩa trường tồn. Thông qua biểu thống kê càng thấy tính
gắn bó khăng khít của hệ thống dòng họ trong Dân tộc Việt Nam.
Từ Cây Phả Hệ lên biểu Thống kê
tổng hợp: thấy rất rõ:
-
Tính trường tồn
của dòng họ theo quy luật sinh tồn là có cơ sở
-
Sự gắn bó chặt
chẽ khăng khít trong nội tộc rất rõ tính liên tục
BIỂU THỐNG KÊ TÍNH ĐẾN NĂM 2006
Các ô để
trống là đương thời chưa kết thúc – chờ. Gạch x là không có
TT | Đặc điểm | Thế hệ thứ |
| | I | II | III | IV | V | VI | VII |
1 | Thời gian -Năm phát sinh -Tuổi sinh con -Năm kết thúc -Thời gian một thế hệ | 1834 26 1885 51 | 1860 30 1932 72 | 1890 19 1981 91 | 1915 21 | 1941 35 | 1976 21 | 1999 |
2 | -Thời điểm sinh theo quy luật -Thời gian: năm Số lượng phát sinh - Nam 97: - Nữ 51: -Tổng số lượng phát sinh 148 -Thành viên còn tuổi sinh 37 | 1860-1863 3 1 x 1 x | 1890-1913 23 2 1 3 x | 1915-195843 8 6 14 x | 1941-1992 51 25 18 43 x | 1976-2001 25 39 26 65 16 | 1999 21 21 21 | 1 1 |
3 | Thành viên còn sinh thời: Nam 72 Đương thời tính con Dâu 39 (Con gái đi ở riêng không tính) Cộng 111 | x x x | x x x | x 1 1 | 14 13 27 | 36 25 61 | 21 21 | 1 1 |
4 | Đặc điểm riêng -Liệt sĩ chống pháp + Mỹ 2 -Nam không có thừa kế 8 -Nữ không xây dựng gia đình 7 | x x x | x x 1 | x x 1 | 1 8 3 | 1 2 | x | x |
5 | Tuổi Thọ cao nhất: Nam Dâu (Nữ ở riêng không tính) | 51 94 | 72 94 | 69 91 | | | | |
Từ số liệu
thống kê chứng minh:
1.
Sự trường
tồn: phát sinh
năm 1834 chỉ là một thành viên, với thời gian 172 năm (1834-2006) thành 39 nam
+26 nữ = 65 (Chi C) từ thế hệ I đến năm 1999 phát triển thành thế hệ thứ VII:
sự phát triển nhanh từ 1, thành 2, 8, 25 đến năm 1976 thành 39 nam +26 nữ = 65
và ở thế hệ này thế hệ V vẫn còn 16 thành viên ở tuổi còn sinh, như vậy sang Thế hệ VI còn khả năng phát triển và cũng là
thời điểm phải thực hiện chủ trương kế hoạch hóa gia đình chỉ có 1,2 con. Khác
với trước có thành viên sinh 5,6 con…đương nhiên từ thế hệ VI số lượng thành
viên sẽ có sự chuyển hóa giảm dần nhưng số lượng thành viên
của dòng họ ta vẫn còn ở số liệu trên 30 là nam, vì thế hệ V còn 16 ở
tuổi sinh và là thế hệ đương thời. (Số
liệu để các thế hệ sau có căn cứ đánh giá).
2.
Sự gắn bố
chặt chẽ của từng gia đình, từng chi khép kín ở các cách nhìn:
Cây Phả hệ phản ánh
theo hình tượng khép kín: trên -dưới-ngang dọc, cứ liên tục, liên tục bên cạnh
nhau, không hề tách rời, nếu thấy mất tính liên tục, hiểu ngay có sự cố: phải
tìm hiểu ngay.
-
Lịch sử riêng,
trường đời của từng thành viên, từng gia đình, nếu được cung cấp để ghi lại đầy
đủ sẽ thấy bức tranh xã hội thu nhỏ rất phong phú, sinh động (bao gồm: trình độ
văn hóa, chính-trị chính quyền, xã hội, đặc điểm riêng của thành viên của gia
định, và cuối cùng lại được thấy quy tụ bên nhau ở nơi Vĩnh hằng ngàn thu
(Nghĩa Trang Yên Kỳ Sơn Tây) cách Hà nội 60 cây số đã quy tụ đến thời điểm này
có 24 phần mộ của dòng họ, và mỗi năm đến Tiết Thanh Minh đều tổ chức cùng nhau
thăm viếng Tổ tiên…sao mà thiêng liêng, gắn bó đến thế… dù sao những ngày này
vẫn không sao nhãng
Từ Cây Phả hệ này, khẳng định tính
trường tồn của Dòng họ Vũ văn ở Thủ lệ xưa sẽ mãi mãi cùng tồn tại với dân tộc
Việt Nam ta và hậu duệ của dòng họ có biết được cội nguồn của mình hay không,
hậu duệ cũng sẽ thấy được sự phát triển mạnh mẽ của dòng họ, tính đa dạng vô
cùng phong phú của từng thành viên, sự cư trú đầu tiên chỉ tập trung ở Thủ lệ
thế rồi theo trào lưu và đặc điểm của đất nước đã lan
tỏa ra khắp mọi nơi từ Bắc chí Nam… là trên cơ sở: các thành viên các gia đình
thuộc các thế hệ tiếp theo…phải rất nghiêm túc, coi trọng là nghĩa vụ thiêng
liêng trong việc ghi chép sự việc, sự
phát sinh, tăng giảm vào cuộn
Gia phả mình đang quản lý: và không được quên cung cấp sự ghi chép đó đến thành
viên quản lý Bộ Tộc Phả. Kể
cả việc ở thời đại khoa học phát triển, các thành viên phải sáng tạo việc lưu
trữ khoa học hơn, vì thời gian các tư liệu này sẽ mục nát phải có biện pháp
khoa học hơn để: sao chép từ Bản gốc để lưu lại cho hậu thế.
Không thể để thất lạc Bản gốc,”Tộc Phả”.
Quản lý gia Phả:
-
Xác định rõ: Gia
Phả của từng gia đình riêng phải vĩnh viễn tồn tại: để ở nơi trang trọng nhất dễ
thấy và phải được lưu chuyển cho người thừa kế.
-
Trên cơ sở từng
gia đình phải nghiêm túc việc ghi chép vào Gia Phả: lịch sử của gia đình mình
như: năm tháng sinh tồn, trình độ văn hóa, địa vị chính trị, hoàn cảnh xã hội,
những điều thấy cần để lưu lại cho con cháu mình biết… đồng thời cũng thông báo
những điều mới ghi chép vào Gia Phả của mình đến thành viên quản lý Bộ Tộc Phả
để vào Bộ gốc.
-
Gia Phả của từng
gia đình có ghi: Chỗ ở của gia đình … mỗi khi thay đổi chỗ ở cũng phải thông
báo chỗ ở mới cho Người quản lý Tộc Phả để thay đổi ở bộ gốc và thành viên quản
lý Bộ Tộc Phả cũng phải thông báo đến từng gia đình nếu có thay đổi chỗ ở, bằng
mọi cách, vì giữ vững địa chỉ cùng gia đình là: ý thức gắn bó với cột nguồn hàng trăm năm sau (nếu vẫn còn giữ được
chỗ ở của nhau).
-
Bộ Gia Phả đợt
này (2007) gồm có 25 bộ, đánh số thứ tự ghi rõ ở ngoài bìa, kể cả chỗ ở… được
cung cấp đền từng gia đình và gia đình cũng biết người quản lý gia phả của từng
cuốn là ai, và thành viên đảm nhiệm quản lý Bộ Tộc Phả là Bộ Gốc là:
Thành viên quản lý Bộ
Tộc Phả của Dòng họ, đây là Bộ Gốc phải hết sức coi trọng việc bảo tồn nguyên
trạng cho hàng trăm năm sau: Khả năng chi còn số lượng Gia Phả quãng trên 30 bộ
và sẽ tản mạn khắp nơi-cùng có khả năng có thất lạc, nhưng làm sao Bộ
Gốc thì phải vẫn nguyên.
Cho nên sau
này Khoa học tiến bộ, thời đại Internet phát triển…biện pháp lưu giữ lâu
dài…các thế hệ sau nên quan tâm: có biện pháp, nghĩa là không thể để mất Bộ Gốc. Lúc này theo số liệu ở Thế hệ V
là 39 nam và phát sinh sang thế hệ VI là 21 nam và vẫn còn ở Thế hệ V 16 thành
viên ở độ tuổi còn sinh sản nhưng đang phải nghiêm túc thực hiện Kế hoạch hóa
gia đình chỉ có 1 hoặc 2 con khác với thế hệ trước có thành viên sinh 5, 6 con
trai không phải là ít, nhưng cũng có thành viên không có thừa kế (Thế hệ nào
cũng có) như vậy nhìn trước hàng vài trăm năm sau khả năng số thành viên của
Dòng họ: ở số lượng trên 30 là có cơ sở, chứ
không thể bảo tồn số liệu 39 ở thế hệ thứ V. Vì vậy giữ được Gia Phả gồm được
đầy đủ, liên tục và cũng cung cấp số liệu cho Tộc Phả-Bộ Gốc thì hàng trăm năm
sau là vô cùng quan trọng vì lúc đó đọc thấy cội nguồn quả là vô cùng quý giá
cho nên phải giữ cho bằng được: và để chống mục nát, thất lạc, điều kiện cho
phép các thế hệ sửa bằng một biện pháp Bảo Tồn tư liệu
cho cõi nguồn điểm đặc biệt giữ nguyên số thứ tự của Gia Phả và mã số của từng
thành viên – Các mã số này là cơ sở để tìm ngược lại sẽ có đủ căn cứ
thấy côi nguồn dù sau đó bao lâu cũng vẫn thấy… Vì vậy phải đề ra nhiều biện
pháp khoa học để bảo tồn tư liệu,
Bộ Gia Phả này được
chuyển đến Gia đình có tên, khi nhận được yêu cầu đọc kỹ: Để
1.
Bổ sung vào số
liệu và những điều thấy cần phải hiệu chỉnh cho đúng thực tế mà gia đình mình
biết cụ thể.
2.
Phát biểu suy nghĩ của mình về các mặt:
-
Làm thế nào để
giữ được mối quan hệ bình thường giữ Ngành mình, Chi mình và Dòng họ trước tình
hình cư trú tản mạn nhiều nơi.
3.
Đặc biệt quan tâm
đến vấn đề vô cùng trọng đại Giỗ Tổ Họ-giỗ ở từng Chi-từng nhánh:
-
Các gia đình hết
sức cố gắng: tập trung Giỗ các cụ Tam Đại.
-
Làm thế nào để
phục hồi tổ chức Giỗ Tổ 25.10 thường năm?
-
Hết sức cố gắng
để mỗi năm Dòng họ tổ chức tập trung một ngày.
Tiết Thanh minh hàng
năm cùng nhau về Yên Kỳ thăm viếng vì Tiên Tổ 1834.
Các gia đình có thể
tranh thủ những ngày nghỉ về trực tiếp phát biểu ý kiến của mình với người quản
lý Tộc Phả hoặc gửi thư qua bưu điện đường thư bảo đảm nếu ở các tỉnh xa Hà
nội.
Các gia đình còn ở
Thủ Lệ và xung quanh Thủ lệ nên chủ động gặp nhau để bàn những nội dung trên mà
chủ yếu:
Bàn việc Phục hồi: Tổ
chức ngày Gỗ Tổ 25.10 và tổ chức Thanh minh tập trung.
Mong rằng:
Sẽ nhận được nhiều ý kiến xây dựng để hàn gắn lại mối
quan hệ nội tộc đang bị cách biệt và đặc biệt việc đang bị sao nhãng:
Ngày Gỗ Tổ 25.10.
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------o0o---------------
Làng Thủ Lệ - Đền Voi Phục
DÒNG HỌ: VŨ VĂN
Ngày giỗ Tổ: 25-10
Có 3 chi: A
- B – C “Các con cháu được biết và bắt đầu từ năm 1834”
Thế hệ thứ I
1834
– 1855: 51 năm: 1 Thành viên
Chi
A: “không biết”
Chi B: “Không biết”
Chi C: 1834-1885: 51 năm: 1 thành viên
1.
Vũ Quý Công
1834 – 1885: thọ 51 mất 16-12 Phần mộ không biết
Nguyễn Thị Con
1834-1928 Thọ 94 mất 28 -11 phần mộ Yên kỳ Sơn tây Khu
C16 số 173
Sinh hạ: 2 nam:
Văn Thêm, Văn Mẫu
1 nữ: Thị
Thềm
Thế hệ thứ II
1860-1932: 72 năm: 2 nam + 1 nữ: 3 thành
viên
Chi A: “không biết”
Chi B: “Không biết”
Chi C: 1860 – 1932 :72 năm: 2 nam + 1 nữ
3 thành viên
1.Vũ Văn Thêm (I1)
1860 -1932: thọ 72
mất 03-03 phần mộ mất
Trần Thị Mảy
1861-1955 Thọ 94 mất
15-01 Phần mộ nghĩa trang Yên kỳ Sơn tây Khu C16 sổ 174
Sinh hạ: 5 nam: Văn Tân, Văn Giảng, Văn Tứ, Văn Việt,
Văn Mao
1
nữ: Thị Bẻm
Các cụ đều là lao
động chủ yếu đi đánh dậm cua, tôm tép ở Đầm Hồ Thủ lệ và xung quanh, có lúc lên
cả Hồ Tây… Cụ có làm Hương trưởng tương đương
Phó Lý… Cụ Bà rất thông thạo Kinh kệ: tụng niệm ở Đền Chùa.
Cụ ông mất năm 73
tuổi (1932) các con làm ma mới chúc dịch Hàng Tổng và dân làng, Mổ Bò – Tuần 49
mời Nhà Sư về lập Đàn làm chay linh đình. Đám tang các con đều đi giầy vải có
tất (Đại tang thường các con phải đi chân đất- dân làng cho là nhà giầu, sự
thật là con thư 2 bị tật ở chân muốn che dấu để không ai biết, thống nhất đều
mang giày vải có tất (giầy bata) Cụ Bà mất 1955 sau chống Pháp, các con đều đã
hồi cư.
Phần Mộ cụ ông Ký
táng ở cánh đồng Giảng võ, vì tản cư chống Pháp, lúc hồi cư thất lạc mất: Không
biết ai bốc mất.
2.Vũ văn Mẫu (I1)
1863-1930 thọ 67 mất
11.05
Trần Thị Côn.
1865-1934 thọ 69 mất
27.05
Sinh hạ: 3 nam: Văn Tất – Văn Muôn – Văn Cớ.
5
nữ; Thị Bip, Thị Mẩu, Thị Tủm, Thị Tỉm, Thị Sậy.
Là con thứ 2 cụ Thêm,
biết nghề thơ Ngõa (Thợ Nề) cụ được ăn thừa tự Ngói dương cơ của Cụ Tồn là Trưởng Tộc không có kê tự, sau này cụ Vũ Văn Thêm là anh
ruột rước Tổ về nhà mình thờ (Theo lời cụ Vũ Văn Việt thế hệ III kể lại).
Sinh thời cụ là thợ
nề tay nghề giỏi, ở sàn nhà phía ngoài ráp Ngõ cụ tạo thành một Vườn cảnh rất
đẹp, diện tích độ 20m2 có cái ao rất nhỏ, giữa có hòn non bộ, xung
quanh trồng cây cảnh: Thìu lưu, doi, na, cây hoa các loại. trông rất vui mắt.
Phần mộ của 2 cụ Ký
táng ở cánh đồng Rạn Ấu, sau cải táng đưa xuống dốc Ngọn Ráp Núi Bò Vạn phúc hạ
sau này mở rộng bị thất lạc.
3. Thành viên nữ: Vũ Thị Thềm: Không
xây dựng gia đình riêng. Mất ngày 25.01.
Hết thế hệ
thứ II.
Thế hệ thứ III.
1890 - 1981:
9 Nam + 6 nữ = 15
Chi A:
Không biết
Chi B:
có 1 thành viên
1.
Vũ Văn Mứt.
Chỉ biết cụ Vũ văn
Mứt tiếp nhận 2 anh em là Vũ văn Oản và Vũ văn Tăng người Thái bình gốc họ Tạ
về lập nghiệp cùng với gia đình cụ.
Chi C:
1890-1981=91: 8 nam + 6 nữ=14 thành viên.
1. Vũ Văn Tân (II1)
1890-1955: thọ 65 mất
25.03 Phần Mộ Yên Kỳ Sơn Tây khu C16 số 175
Nguyễn Thị
Tân
1896-1980 Thọ 84 mất
22-02 Phần Mộ Yên Kỳ Sơn Tây khu Đ2 số 717
Sinh ha: 2 nam: Văn Quân-Ngọc Nhưng.
4 nữ: Thị
Sợi, Thị Hội, Thị Quyên, Thị Dấu (con nuôi)
-
Cụ là con trưởng
của Cụ Vũ văn Thêm (II1) đọc được Quốc Ngữ, có biết chữ Nho nhưng
không nhiều.
-
Nhàn thân: Tính
chất anh Cả trong gia đình: Rất nghiêm túc, giữ gìn gia phong, Tôn ti trật tự
các em, con, cháu với nếp sinh hoạt rất nền nếp. Rất coi trọng vị trí người anh
Cả.
Cuộc sống của Cụ rất
khác thường: nửa năm đầu từ tháng giêng đến tháng 6 ở nhà đi câu quăng ở Đầm
Thủ lệ có hôm câu được con cá quả 2,3 cân. Hàng năm ai đến tháng 6 lên Sapa Lào
cai vào các Khách sạn Nhà Binh quân đội Pháp đi nghỉ mát làm nghề giặt là, hết
đợt nghỉ mát lại về, về đến nhà thường đã tối, các con, các cháu biết cụ về đều
phải đến chào cụ, năm nào cũng vậy. Cũng có đợt cụ lên ở hẳn cả năm ở Khách sạn
Phố Mới “gần Ga Phố Mới Lào Cai. Vào những năm 1940-1941 cụ đón ông Đỗ Thu
người thanh Hóa-Nga Sơn về ngồi dạy chữ Nho và Bốc thuốc tại nhà- Nhờ đó các
con trai (Quân, Nhưng, con gái: Quyên được học chữ Nho cũng chỉ gọi là biết
không nhiều).
Cụ là người rất có uy
tín trong Dòng họ, làng xóm rất kính nể, giao dịch rộng rãi. Những đợt ở Sapa
về, nhà cụ rất vui, đông khách xóm làng, kể cả trên làng Vạn Phúc Thượng đến
chơi đông đủ rất nhộn nhịp đông vui.
2.Vũ Văn Giảng (II1).
1892-1954-Thọ 62 mất
20-06 Phàn Mô Yên Kỳ Khu C16 số 176
Nguyễn Thị
Chử
1892-1975 thọ 86 mất
26.02 Phân Mô Yên Kỳ Khu B7 số 159.
Sinh hạ: 4 nam: Văn Doanh, Văn Tuấn, Văn Đạm, Văn
Thao.
1
Nữ : Thị Nga.
Cụ là thành viên,
thành đạt nhất trong 5 anh em, khi ở Thủ lệ cùng làm nghề giặt là, cho quân đội
Pháp ở trại Cửa Đông, nhận quần áo từ Cửa Đông lúc 18h30, hôm sau giặt ở Đầm
Thủ Lệ, chiều đem trả và nhận tiếp. Cụ là gia đình rời Thủ lệ ra thuê nhà ở 36
phố Cửa Đông trước nhất và duy nhất lức bấy giờ vào năm 1930-1931. Mở hiệu giặt
là có biển hiệu Vũ Thành. Vài năm sau khá giả mua được ngôi nhà này của người
Tuyên Quang. Từ khi chuyển nhà ra Hà nội trở lên khá giả, nhà cửa rộng rãi lại
gần trại Cửa Đông, các em làm ở trong trại, từ đó vẫn thường ở nhờ ở đây. Thuận
tiện cho các con ăn học, một tốt nghiệp Trung học Phổ thông, 2 Đại học “tú tài,
cử nhân” và cũng rất quan tâm đến anh em, các cháu.
Mãi sau này mới biết
các cụ rời Thủ Lệ ra Hà nội là có nguyên nhân, vì ở hàng xóm có người mắc bệnh
phong, chính cụ cũng nhiễm bệnh nên rút ra Hà nội để chữa trị không muốn cho ai
biết cũng may chữa khỏi nhưng một chân bị tật nên đám tang mang giầy vải để che
lại không ai biết – việc cụ chuyển ra Hà nội - người trong gia đình cũng không
ai biết.
3.Vũ Văn Tứ (II1).
1896-1957 thọ 61 mất
16.08 phần mộ Yên Kỳ Khu C16 số 177
Đào Thị Sờ
1893-1954 thọ 61 mất
02.05 phần mộ Yên Kỳ khu C16 số 178
Sinh hạ: 4 nam: Văn Thiệp-Văn Dĩ-Văn Mơ-Văn Hiển
3
nữ: Thị Kháng, Thị Thau, Thị Ba (Con nuôi).
- Biết đọc Quốc Ngữ,
chữ nho chỉ vọc vạch biết chi tiết, có làm hương trưởng vài năm. Cụ là người
quán xuyến chung, vì anh Cả anh Hai cùng vắng nhà đều vắng nhà, các em còn ít
tuổi. Có năm, em dâu (vợ cụ Việt) ốm ở một mình cụ đón về nhà mình, chăm sóc
tận tình (ốm liệt giường) lúc này cụ mới gần 40 tuổi.
- Cũng làm nghề giặt
là như mọi gia đình ở Thủ Lệ, cụ bà đi xe gạch thường từ gần Nhổn ra Hà nội, cụ
ông cũng có thời gian vài năm lúc ít tuổi làm phu xe kéo ở Hà nội.
- Ngoài ra cụ làm
nghề đánh cá ở đầm Thủ lệ: câu quăng, kéo nơm giây. Nơm giây là 1 tổ chức gồm
10 người: một sợi giây thừng dài chừng 30 mét, cử 1 mét buộc một đoạn giây độ
hơn 1m, dưới buộc hòn gạch, 2 người kéo 2 đầu đi dọc theo Đầm hồ, các sợi giây
có gạch nặng chìm xuống sát đáy theo hàng ngang kéo đi, cá chạy va vào các đoạn
giây, chúi đầu xuống bùn sủi tăm, người đi sau dùng Nơm úp cá, bỏ vào 1 cái giỏ
to đường kính gần 1 mét có 2 ống phao kéo theo, hễ vài lượt kéo, cá đầy giỏ,
về, chia nhau thật là vui. Có năm khi ra Đền Lễ Tết thấy cá sủi tăm các cụ về
lấy Rập ra úp được gần 1 gánh cá chép. Lao động thì cật lực thế nhưng cụ cũng
hay chơi sóc đĩa những tháng đầu năm, thành ra đôi lúc cũng có lủng củng kém
vui.
4.Vũ Văn Việt (II1)
1906-1975: Thọ 69
tuổi, mất ngày 02-10 Phần mộ tại cánh đồng làng Cót.
Hoàng Thị Chử
1906-1971: Thọ 65
tuổi, mất ngày 03-07 Phần mộ tại cánh đồng làng Cót.
Sinh hạ: 2 Nam: Văn Yêm - Văn Thu.
3 Nữ: Thị Tính- Thị Thìa- Thị Xuân
Cụ được học nghề gò
hàn thiếc nhưng dở dang không thành, là con thứ 4 của cụ Vũ Văn Thêm, tính tình
rất hồ hởi, rất coi trọng các anh, quan tâm đến các em, các con các cháu (vì
các cháu cũng chỉ kém cụ 6 đến 7 tuổi). Lúc trẻ cũng đi làm thuê tại trại lính
tây ở Cửa Đông, làm kéo quạt chạy bàn vì lúc này chưa có quạt máy, các phòng ăn
của quân đội Pháp có những bộ quạt bằng vải căng vào một cây gỗ to dài đến hơn
2m rộng độ 80cm, có cây dài đến cuối phòng vì vậy phải có người kéo trong khi
lính ngồi ăn. Lúc này cụ thứ 2 đã có nhà ở 36 Cửa đông cho nên đều ăn ở tại nhà
36 Cửa Đông sau này xây dựng gia đình mới chuyển về ở riêng. Cụ có 2 người vợ,
lần thứ nhất với cụ Nguyễn Thị Biên sau đó ly dị sinh hạ được 1 con gái đặt tên
là Thìn bị mất lúc độ 2,3 tuổi. Lần thứ 2 cùng cụ Hoàng Thị Chử: mấy năm đầu về
ở tại làng Thủ lệ có đưa nghề làm giấy vàng, nghề của làng Cót dậy cho các cháu
tại nhà cụ anh là cụ Vũ Văn Tứ nhưng chỉ được ít ngày rồi các cụ lại về làng
Cót và lập nghiệp tại đây.
Trước khi về làng Cót
có một thời gian (1937-1938) mở cửa hàng cho thuê xe đạp. Cho thuê xe đạp là
chính, mượn một người thợ về chữa xe. Thuê nhà tại ngã tư Cầu giấy phía ruộng
giáp Cầu giấy, chung với cụ Trần Văn Lũng thợ may sau này do sơ xuất bị cháy
hết mới thôi cửa hàng cho thuê xe đạp.
5.Vũ Văn Mao(II1)
1910- 1979. Thọ 69
tuổi, mất ngày 22-07 âm lịch. Phần mộ an táng tại Nghĩa trang Yên kỳ, Khu B7 số
mộ 230.
Nguyễn Thị
Lựu
1911- 2002 Thọ 91
tuổi, mất ngày 27-01 âm lịch. Phần mộ an táng tại Nghĩa trang Yên kỳ, Khu B7 số
mộ 341.
Sinh
hạ: 5 Nam:
Vũ Quý- Công Bình- Văn Hùng- Văn Nghĩa- Văn Lý
3 Nữ: Thị
Sửu- Thị Lâm- Thị Mai.
Là thứ 5 con út của
gia đình: Giàu con út khó con út cho nên cụ được ưu ái, các anh các chị rất
quan tâm. Các cụ thân sinh luôn ở với cụ cho đến khi sắp mất mới về nhà con
trưởng. Gia đình đi tản cư cụ bà thân sinh cũng đi theo về được hơn một năm thì
cụ mất. Sau hòa bình các cụ cũng làm giặt là như các gia đình ở làng Thủ lệ. Cụ
biết đọc chữ quốc ngữ, hàng năm cũng theo các cụ anh đi lên Sapa Lào cai vào
các vụ mát trời từ tháng 5 đến tháng 10 lại về.
6.Vũ Văn Tất(II2)
Nguyễn Thị
Khói
Sinh hạ: 2 Nam: Văn Xê- Văn Ưng
1
Nữ: Thị Mùi
Là trưởng Nam
của cụ Vũ Văn Mẫu, là thành viên bất hạnh nhất ở thế hệ thứ III trong 8 thành
viên. Thường năm theo cụ Vũ Văn Tân (II1) lên Sapa Lào cai chẳng may
một năm bị ốm mất tại Sapa.
Cụ bà theo làm xe
gạch ra thành phố năm đói 1945 cả 3 mẹ con là nạn nhân của nạn đói cùng một
ngày chỉ có con gái út sống sót.
7. Vũ Văn Muốn(II2)
Nguyễn Thị
Go.
Sinh hạ: 1 nam: Văn Tin
2
Nữ: Thị Hược- Thị Ngọ
Thế chiến thế giới
thứ II 1939- 1945 cụ bị bắt đi “Lính không nghề ONS” cùng với cháu con chị ruột
là Nguyễn Đúc Nganh và người cùng làng là Nguyễn Kim Huy sang Pháp, cụ bị ốm
mất ở Pháp, phần mộ hiện ở Toulouse Pháp còn 2 người cùng đi được về. Cụ bà tần
tảo nuôi con thành đạt Vũ Văn Tin là nghệ nhân sơn mài.
8. Vũ Văn Có(II2)
1913-1964 Thọ 51
tuổi, mất ngày 24-02 âm lịch. Phần mộ tại nghĩa trang Yên kỳ Khu B11 số mộ 474
Nguyễn Thị
Nuôi
1921.
Sinh hạ: 5 Nam: Hải Thoại- Văn Tiệc- Văn Tạo- Văn
Tuyến- Văn Tuyên.
1 Nữ: Thị Thàng
Là con thứ 3 của cụ
Vũ Văn Mẫu lúc nhỏ lên sởi bị hỏng cả hai mắt theo học nghề bói toán Thầy Du
người Hạ yên quyết. Ngồi xem bói phía cửa đền trước đầm đối diện với cây đa to
ở cửa đền có tín nhiệm đông khách. Năm 1962 thành phố mở công viên mới về trong
làng ở như là hiện nay. Cụ được cụ Phả người hàng xóm ở cửa đền giúp đỡ rất tận
tình, xây dựng gia đình đem Nguyễn Thị Nuôi về giúp đỡ thành gia thất.
Thế hệ thứ III: Thành viên nữ có 6 người
1.
Vũ Thị Bẻm -
Chồng người cùng làng là Vũ Như Vệ
2.
Vũ Thị Bịp -
Chồng người làng Dịch vọng Trung: Tố
3.
Vũ Thị Mẩu -
Chồng người cùng làng là Nguyễn Đức Giúp
4.
Vũ Thị Tủm -
Chồng người cùng làng là Nguyễn Quốc Cử
5.
Vũ Thị Tỉm -
Không có gia đình riêng, mất 13-08
6.
Vũ Thị Sậy -
Chồng người cùng làng là Đào Văn Vộc
Hết thế hệ
thứ III
Thế hệ thứ IV
1884 Gồm 46 thành viên trong đó 28 nam
và 18 nữ
Chi A
1884-1982 = 98 năm: 1 Nam
1. Vũ Văn Sót
1884-1949: Thọ 65 tuổi. Mất
ngày 20-04
Sinh hạ 1 nam:
Văn Bầu
Chi B
1901-1985 = 84 năm: 02 Nam
1. Vũ Văn Oản(III1)
1901-1985 Thọ 84 tuổi. Mất
ngày 16-01
Trần Thị Sịch
1901-1974 Thọ 73 tuổi. Mất
02-05
Nguyễn Thị Thước
1898-1970 Thọ 72 tuổi. Mất
23-06
Sinh hạ: 5 Nam:
Văn Nhu- Văn Nhì- Văn Lạp- Văn Hảo- Văn Nam
3 Nữ: Thị Tỳ- Thị Von- Thị Tám.
2. Vũ Văn Tăng(III1)
1904-1984 Thọ 80 tuổi.
Nguyễn Thị Rện
Sinh hạ: 1 Nữ: Thị Cận
Hai cụ Vũ Văn Oản và Vũ Văn
Tăng người Thái bình họ Tạ về xây dựng với gia đình cụ Vũ Văn Mứt lập nghiệp ở
làng Thủ lệ cùng họ Vũ.
Chi C
(1915- Gồm có 43
người trong đó có 25 Nam và 18 nữ.)
1. Vũ Văn Quân (III1)
1920-1988 Thọ 68
tuổi. Mất ngày 15-01. Phần mộ tại nghĩa trang Yên kỳ khu A1C số mộ 48
Nguyễn Thị
Vàn
1921-1993 Thọ 72
tuổi. Mất ngày 28-09. Phần mộ tại nghĩa trang Yên kỳ khu D7 số mộ 246
Sinh hạ: 4 Nam: Văn Đoan- Văn Thành- Văn
Thanh- Anh Tuấn
1 Nữ: Thị Văn
- Biết đọc biết viết
chữ quốc ngữ, biết chữ nho không nhiều
- Lao động chân tay
Là trưởng nam của cụ
Văn Văn Tân trưởng chi C. Cụ Tân rất nghiêm vì là chi trưởng. Nhưng đến đời cụ
Quân không bảo vệ được thế trưởng chi, yếu đuối nhất là những năm cuối đời vô
cùng vất vả.
2.Vũ Ngọc Nhưng(III1)
1922
Hoàng Thị Sự
Sinh hạ: 2 Nam: Công Hoan (Đời vợ trước)- Ngọc Hùng
4 Nữ: Thị Hằng- Thị Hòa- Thị Hạnh- Thị
Hiền.
Chữ nho cũng khá
thông thạo, tham gia vệ quốc đoàn sớm sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, là Đảng
viên Đảng cộng sản. Kháng chiến chồng Pháp, chống Mỹ các chiến trường A, B. Là
cảm tử quân 60 ngày đêm bảo vệ Thủ đô, lúc về hưu quân hàm Trung tá.
Gia đình: Người vợ
trước là Trương Thị Nộm người làng Vạn phúc thượng, sinh được Vũ Công Hoan,
cùng bố tham gia kháng chiến chống Mỹ sau hy sinh năm 1968. Trong kháng chiến
chống Pháp bà Nộm bỏ đi lấy chồng khác. Vợ thứ 2 của ông Nhưng là bà Hoàng Thị
Sự người Hạ yên quyết (Cót) lúc về hưu ở Hạ yên quyết cho đến hết đời.
3.Vũ Văn Doanh(III2)
1917-2004 Thọ 87 tuổi
mất ngày 09-02
Nguyễn Thị
Thanh
1921-1993 Thọ 72 tuổi
mất ngày 28-11 Phần mộ tại nghĩa trang Yên kỳ, khu A3 số mộ 271
Sinh hạ: 5 Nam: Mạnh Dũng- Ngọc Doãn- Quốc
Duy- Thế Dương- Lãng Du.
4
Nữ: Kim Dung- Diễm- Duyên- Diệp.
Trình độ văn hóa tốt
nghiệp phổ thông trung học (Thành trung)
Thời Pháp: Công chức
canh nông, sau hòa bình làm cán bộ sở Y tế Hà nội.
4. Vũ Anh Tuấn(III2)
1919-1965 Thọ 46 tuổi
mất 07-06
Đặng Thị Thúy
1921-1977 Thọ 56 tuổi
mất ngày 12-02 Phần mộ tại nghĩa trang Yên kỳ Khu Đ1 số 27.
Sinh hạ: 2 Nam: Minh Hoàn- Minh Phương
1 Nữ: Hạnh Phúc
Trình độ văn hóa: Đỗ
Tú tài, sớm giác ngộ Cách mạng hoạt động bí mật từ những năm 1944. Đảng viên
Đảng công sản thời gian kháng chiến chống Pháp. Hoạt động cách mạng khu ATK Tân
trào, công tác tại văn phòng đồng chí Trường Chinh, lúc này có tên là Trần Duy.
Sau kháng chiến công tác tại tòa báo Nhân dân làm phóng viên thời sự quốc tế.
Năm 1965 bị mắc bệnh gan mất.
Khi công tác tại khu
ATK xây dựng gia đình cùng Đặng Thị Thủy người Hải phòng. Lúc làm ở báo nhân
dân có bí danh là Tân Phương.
5. Vũ Văn Đạm(III2)
1925-1997 Thọ 72 tuổi
mất ngày 22-11. Phần mộ tại nghĩa trang Yên kỳ khu Đ1 số mộ 158.
Lê Thị Phương
1930
Sinh hạ:5 Nam: Mạnh Hùng- Mạnh Cường- Mạnh
Thắng-Mạnh Lợi-Ngọc Bình
1 Nữ: Thị Hòa
Về văn hóa thì thiệt
thòi không được theo học cao vì có tật ở một tay do lúc sơ sinh bị bà Mụ vườn
đỡ đẻ làm hỏng. Cũng là viên chức cơ quan kinh tế nhà nước. Đảng viên Đảng cộng
sản Việt Nam
từ năm 1959.
6. Vũ Văn Thảo(III2)
1932-1986 Thọ 54
tuổi, mất 06-04 Hỏa táng
Nguyễn Thị
Thương
1932
Sinh hạ: 5 Nam: Văn Việt- Văn Cương- Văn Hùng-
Văn Duy- Văn Bình.
1 Nữ: Thị Diễm
Sớm giác ngộ Cách
mạng, tham gia hoạt động Cách mạng từ thời còn là sinh viên. Trình độ văn hóa
Đại học luật. Được tổ chức Cách mạng giao hoạt động bí mật tại miền Nam.
Năm 1986 Bị tai nạn
giao thông mất, hỏa táng.
7.Vũ Văn Thiệp(III3)
1915 - 2018 Thọ 103
tuổi
Nguyễn Thị
Yểng
1912 - 2002 Thọ 90
tuổi mất ngày 02-02 Phần mộ tại nghĩa trang Yên kỳ Khu C21 số mộ 139.
Sinh hạ: 3 Nữ: Thị Ngoan- Thị Chanh- Thị Nhung.
Trình độ văn hóa tiểu
học
Chính trị: Đảng viên
Đảng cộng sản.
Chính quyền: Chủ tịch
UBND đầu tiên làng Thủ lệ tháng 8 năm 1945, đã qua Ủy viên UBHC Huyện Sơn dương
_ Phó ty Kiến trúc Tỉnh Tuyên Quang.
Thời Pháp: Giám thị
cho các nhà thầu khoán trong ngành Xây dựng. Đã tham gia giám sát tại các công
trình: Hầm tránh bom vườn hoa cạnh Bưu điện Hà nội, đường bay Gia lâm, Nội bài,
Sân bay Kim Đài, doanh trại Bảo sơn Vĩnh yên.
Tham gia hoạt động
Cách mạng 1945, tham gia tổng khởi nghĩa 19-08-1945. Ngày 26-8-1945 thành lập chính quyền
ở làng Thủ lệ, được cử làm chủ tịch UBND lâm thời, tham gia vào hội đồng nhân
dân được cử chính thức chủ tịch UBHC Thủ lệ.
Kháng chiến 19-12-1946 hướng dẫn dân
làng đi tản cư lên Phú thọ ở sơ tán tại Ấp Đồn điền Khải xuân … 10-10-1954 mới hồi cư.
Tham gia ở Sơn dương 10 năm, 15 năm ở thị xã Tuyên quang đến đầu năm 1974 nghỉ
hưu trở về làng Thủ lệ.
Công tác ở di tích
lịch sử Đền Voi phục
Là trưởng ban quản lý
di tích lịch sử Đền Voi phục đầu tiên năm 1986
Tiến hành việc trùng
tu tôn tạo di tích lịch sử đầu tiên năm 1987, xây lại Tam quan, 2 cột trụ Giêng
vuông của Đền ….
Phục hồi tổ chức lễ
hội sau 42 năm gián đoạn từ 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, bắt đầu
từ ngày 12-09 năm Đinh mão (1987). Lễ Đại yên của Đức thánh. Ngày hoàn công Tam
quan.
Thành lập quỹ Thọ đầu
tiên ở làng Thủ lệ là tiền thân của tổ chức hội người cao tuổi ở làng Thủ lệ.
Tham gia 12 năm mặt trận tổ quốc Phường Ngọc Khánh được tặng huy hiệu “Vì sự
nghiệp đại đoàn kết toàn dân” năm 1993.
Xây dựng bộ gia phả
của dòng họ, thông qua năm 1984 đến năm 2006 dựng lại bộ Tộc phả thành cây phả
hệ của dòng họ Vũ Văn ở làng Thủ lệ.
Viết quyển Làng Thủ
lệ: Ghi chép lại thành tư liệu hình thành làng với Thập tam trại (13 làng trại)
và lịch sử đền Voi phục. Lịch sử thờ đức Linh Lang Thần Tây chấn thành Thăng
long. Tư liệu được cung cấp cho Làng Thủ lệ, di tích đền Voi Phục một số dòng
họ ở Thủ lệ để làm tư liệu, cả UBND Thành Phố.
8. Vũ Văn Dĩ (III3)
1917 – 1946: 29 mất
01.12
Ngô Thị Ngơi
(Người Ngọc Khánh)
1920 – 1951 – 31 mất
17.07 Phần mộ Khu Đ1B số 621
Tham gia Vệ Quốc Đoàn
hy sinh tại trận Việt Nam Hocxa 23.12.1946 sau 51 năm phải mất nhiều thời gian
tìm xác nhận năm 1997 mới được cấp Tổ Quốc Ghi công … được ghi tên Bằng Liệt sĩ
chống Pháp tại nhà Liệt sĩ bên cạnh đền trong khuôn viên đền Voi Phục.
9. Vũ Văn Mơ (III3)
1929
Nguyễn Thị
Chức
1930
Sinh hạ: 1
Nam: Văn Dũng
2 Nữ: Thi Lan, Thi Phương
Công tác ngân hàng
Chiêm Hóa, Sơn Dương – Tuyên Quang – Việt Trì – Phú Thọ (Đảng viên).
10. Vũ Văn Hiển (III3)
1932 – 1983 – Thọ 51
mất 16.12 phần mộ Yên Kỳ khu D20 số 305
Nguyễn Thị
Xuyến
1936 – 2001: Thọ 65
mất 04 – 12 ……… Khu D19 số 339
Sinh hạ: 3 Nam:
Nguyên Hòa, Hiền Lương, Trung Vỹ
2
Nữ: Thị Đào, Thị Xuyên.
Đảng viên. Lúc đầu
tham gia công tác cán bộ Ty giao thông Tuyên Quang làm đường từ bến Bình Ca vào
khu ATK Tân Trào năm 1951, rồi sang Ngân hàng Tuyên Quang sau hòa bình
10-10-1954 về Hà Nội ngân hàng Ba Đình, sau 1975 được chuyển vào Miền Nam công
tác được vài tháng bị bệnh gan phải ra Bắc rồi mất năm 1983.
11. Vũ Văn Yêm (III4)
1941
Hoàng Thị Sót
Sinh hạ: 2 Nam:
Hoàng Anh – Hoàng Long
1
Nữ: Thị Lan
12. Vũ Văn Thu (III4)
1949
Công Thị
Phương
Sinh hạ Nữ:
Thị Hằng
13. Vũ Văn Quý (III5)
1932
Nguyễn Thị
Vinh
Sinh hạ: 1 Nam: Vinh Quang
Năm 1954 trong quân
đội đối phương ( Hoạt động bí mật ) đã mang ra vùng giải phóng Vĩnh Yên một xe
quân sự thuốc men giao cho Chính phủ ta.
14. Vũ Công Bình
(III5)
1939 – 2006 Thọ 67
mất 28.06
Nguyễn Thị
Quý
1947
Sinh hạ: Nam: Mạnh Cường 1970
Ngọc
Dũng 1971
15. Vũ Văn Hùng
(III5)
1950 - 2010
Nguyễn Thị
Yên
1955
Sinh hạ: 2 nam: Thành Chung 1987
Tuấn Anh: 1992
2 nữ: Thu Thủy- Hải Yến
16. Vũ Văn Nghĩa
(III5)
1953
Tâm thần
17. Vũ Văn Lý (III5)
1955 – 1995 thọ 40
mất 08-04 Phần mộ Yên Kỳ B7 số 407
Nguyễn Thị
Thuộc
Sinh hạ: Nam:
Công Thắng
Nữ: Thanh Tâm
18. Vũ Văn Xê (III6)
nạn nhân nạn đói 1945
19. Vũ Văn Ưng (III6)
nạn nhân nạn đói 1945
20. Vũ Văn Tin (III7)
1936 – 1998 thọ 62
mất 20-07
Nguyễn Thị
Thục
1940 – 1990 thọ 50
mất 21.01
Sinh hạ: Nam:
Công Lân, Ngọc Long.
Nữ:
Thị Ngọc, Thị Lan
Nghệ nhân Sơn mài
21. Vũ Hải Thoại (III8)
1940
22. Vũ Văn Tiệc (III8)
1952
Sinh hạ: Nữ: Kim Thoa
23. Vũ Văn Tạo (III8)
1954
Đạo Thị Minh
Sinh hạ: 2 nam: Mạnh Dũng Minh Phương
24. Vũ Văn Tuyên
25. Vũ Văn Tuyến
18 Thành viên nữ thế hệ thứ IV
1. Vũ Thị Sợi (III 1) Chồng người Thủ Lệ Đào Văn Trắc
2. Vũ Thị Hợi (III 1) Chồng người Thủ Lệ Đào Nguyên
3. Vũ Thị Quyên (III1) Chồng người Ngọc Hà
4. Vũ Thị Dấu (III1 nuôi) Chồng người Thủ
Lệ
5. Vũ Thị Nga (III2) Chồng người Hàng Đào
6. Vũ Thị Kháng (III3) Chồng người Thủ lệ Nguyễn Văn Tái
7. Vũ Thị Thau (III3) Không có gia đình riêng, mất ở nơi tản cư
8. Vũ Thị Ba (III3) Chồng người Thái Bình
9. Vũ Thị Tỉnh (III4) Chồng người Hạ Yên quyết
10. Vũ Thị Thìa (III4) Cán bộ Miền Nam tập kết Huỳnh Hạp.
11. Vũ Thị Xuân (III4) Chồng người Hạ Yên quyết
12. Vũ Thị Sửu (III5) Chồng người Hải Dương
13. Vũ Thị Lâm (III5) Chồng người Hải Dương
14. Vũ Thụ Mài (III5) Chồng cán bộ Miền Nam tập kết
15. Vũ Thị Mùi (III6) Chồng cán bộ Miền Nam tập kết
16. Vũ Thị Hược (III 7) Mất sớm
17. Vũ Thị Ngọ (III7) Chồng Cán bộ Miền Nam tập kết
18. Vũ Thị Thàng (III8) Không có gia đình riêng
Hết thế hệ
thứ IV
Chi A có 1 thành viên Nam 1
Chi B có 2 thành viên Nam 2
Chi C có 25 thành viên Nam + 18 Nữ 43
Cộng 28 Nam + 18 Nữ = 46 thành viên
Thế hệ thứ IV phát sinh năm 1884 kết
thúc năm 1949 = 65 có 1 thành viên chi B từ năm 1901 – vẫn đang là đương thời, và chi C phát
sinh từ năm 1915 vẫn là đương thời chúa
kết thúc.
Thế hệ thứ IV: Có ghi lại được đặc điểm
riêng của nhiều thành viên, song vẫn đang là đương thời. Việc ghi tiếp ở các
thành viên đương thời, các thành viên kế tiếp cần lưu ý việc ghi lại ở Gia Phả
riêng, và không quên cung cấp tư liệu cho thành viên quản lý cuốn gốc.
Thế hệ V kế
tiếp từ:
Chi
A từ năm 1912
Chi
B từ năm 1933
Chi
C từ năm 1941
Các thế hệ thứ V là đương thời, nghiên
cứu các đặc điểm ghi lại ở các thành viên ở các thế hệ thứ II, III và thứ IV để
sau này tiếp tục ghi vào Gia phả của mình rồi tùy từng thời gian cũng phải cung
cấp tư liệu về gốc, như vậy sẽ rất cần thiết cho việc Mai hậu, hậu duệ của dòng
họ biết về nguồn gốc của dòng họ… Và
từ đây trong cuồn Tộc Phả chỉ thống kê danh sách mà không có chi tiết của từng
thành viên.Các thế hệ tiếp cần quan tâm đến việc ghi chép vào Gia Phả riêng và
không được sao nhãng việc cung cấp về cuốn Tộc Phả.
Thế hệ thứ V
1912-
Chi
A:1912-1985=73 năm
Nam 01
1.Vũ
văn Bầu (IV1)
1912-1985 Thọ 73 tuổi, mất ngày 18-12
Nguyễn Thị Ninh mất ngày 04-04
Sinh
hạ: 01 Nam:
Văn Bảo
01 Nữ: Thị Nga
Chi
B: 1933 -….(5 Nam và 4 Nữ)
1.
Vũ Văn Nhu (IV1)
1933-2006 Thọ 73 tuổi Mất ngày 25-01
Nguyễn Thị Hình
Sinh
hạ: 6 Nam: Văn Thuần- Văn
Nam- Hồng Sơn- Nam
Ninh-Như Hà- Hồng Hải
Nữ:
2.
Vũ Văn Nhì (IV1)
1934
Ngô Thị Miến
Sinh
Hạ: 5 Nam:
Văn Đại- Gia Lượng- Phương Đông- Phương Bắc-Hồng Khanh
Nữ: Hồng- Hoa
3.
Vũ Văn Hảo (IV1)
Phạm Thị Bé
Sinh
hạ: 5 Nam:
Văn Hùng- Mạnh Cường- Tấn Đạt- Quốc Thắng- Đức Quảng.
4VB.
Vũ Văn Lạp (IV1b)
Nguyễn Thị Cỏn
Sinh
hạ: 4 Nam:
Văn Dũng- Quang Trung- Công Nghĩa- Công Thành
…Nữ: Sáng- Chính- Liêm- Hiền
5VB.
Vũ Năm (IV1b)
1942
Nguyễn Thị Tình
Sinh
hạ: 2 Nam:
Thanh Long- Vinh Quang
Thế hệ thứ V
Thành viên Nữ chi B
1.
Vũ Thị Tỳ (IV1) Chồng
người làng Thủ lệ
2.
Vũ Thị Von (IV 1) Chồng
người Hải phòng
3.
Vũ Thị Tam (IV 1) Chồng
người làng Thủ lệ
4.
Vũ Thị Rện (IV 2) Chồng
người Ngọc Khánh
Chi C : Thế hệ thứ V
1941…
Bao gồm 65 người trong đó có 39 Nam và
26 Nữ
Phần thống kê:
39 Nam:
Stt | Họ và tên | Năm Sinh | Năm mất | Ghi chú |
1 | Vũ Văn Đoan (IV1) | 1941 | | |
2 | Vũ Văn Thành (IV1) | 1944 | | |
3 | Vũ Văn Thanh (IV1) | 1952 | | |
4 | Vũ Anh Tuấn (IV1) | | | |
5 | Vũ Công Hoan (IV2) | 1944 | 1969 | Liệt sĩ chống Mỹ |
6 | Vũ Ngọc Hùng (IV2) | 1953 | | |
7 | Vũ Mạnh Dũng (IV3) | 1944 | | |
8 | Vũ Ngọc Doãn (IV3) | 1953 | | |
9 | Vũ Quốc Duy (IV3) | 1954 | 1996 | |
10 | Vũ Thế Dương (IV3) | 1956 | | |
11 | Vũ Lãng Du (IV3) | 1959 | | |
12 | Vũ Minh Hoàn (IV4) | 1956 | | |
13 | Vũ Minh Phương(IV4) | 1959 | | |
14 | Vũ Mạnh Hùng (IV5) | 1951 | | |
15 | Vũ Mạnh Cường(IV5) | 1952 | | |
16 | Vũ Mạnh Thắng (IV5) | 1954 | 1993 | Mất ở Đức |
17 | Vũ Mạnh Lợi (IV5) | 1957 | | |
18 | Vũ Ngọc Bình (IV5) | 1961 | | |
19 | Vũ Văn Việt (IV6) | 1961 | | |
20 | Vũ Văn Cường (IV6) | 1964 | | |
21 | Vũ Văn Hùng (IV6) | 1966 | | |
22 | Vũ Văn Duy (IV6) | 1968 | | |
23 | Vũ Văn Bình (IV6) | 1972 | | |
24 | Vũ Văn Dũng (IV9) | 1961 | | |
25 | Vũ Nguyên Hòa (IV10) | 1959 | | |
26 | Vũ Hiền Lương (IV10) | 1963 | | |
27 | Vũ Trung Vỹ (IV10) | 1960 | | |
28 | Vũ Hoàng Anh (IV11) | 1974 | | |
29 | Vũ Hoàng Long (IV11) | 1977 | | |
30 | Vũ Vinh Quang (IV13) | 1989 | | |
31 | Vũ Mạnh Cường (IV14) | 1970 | | |
32 | Vũ Ngọc Dũng (IV14) | 1971 | | |
33 | Vũ Thành Trung (IV15) | 1987 | | |
34 | Vũ Tuấn Anh (IV15) | 1992 | | |
35 | Vũ Công Thắng (IV16) | 1989 | | |
36 | Vũ Công Lân (IV20) | 1960 | | |
37 | Vũ Công Long (IV20) | 1970 | | |
38 | Vũ Mạnh Dũng (IV23) | 1980 | | |
39 | Vũ Mạnh Phương(IV23) | 1983 | | |
Thế hệ thứ V Thành viên Nữ
Phần thống kê:
Stt | Họ và tên | Năm sinh | Năm mất | Ghi chú |
1 | Vũ Thị Văn (IV1) | | | |
2 | Vũ Thị Hằng (IV2) | | | |
3 | Vũ Thị Hòa (IV2) | | | |
4 | Vũ Thị Hạnh (IV2) | | | |
5 | Vũ Thị Hiền (IV2) | | | |
6 | Vũ Kiều Dung (IV3) | | | |
7 | Vũ Thị Diễm (IV3) | | | |
8 | Vũ Thị Duyên (IV3) | | | |
9 | Vũ Thị Điệp (IV3) | | | |
10 | Vũ Hạnh Phúc (IV4) | | | |
11 | Vũ Thị Hòa (IV5) | | | |
12 | Vũ Thị Diễm (IV6) | | | |
13 | Vũ Thị Ngoan (IV7) | | | |
14 | Vũ Thị Chanh (IV7) | | | |
15 | Vũ Thị Nhung (IV7) | | | |
16 | Vũ Thị Lan (IV9) | | | |
17 | Vũ Thị Phương (IV9) | | | |
18 | Vũ Thị Đào (IV10) | | | |
19 | Vũ Thị Tuyên (IV10) | | | |
20 | Vũ Thị Lan (IV10) | | | |
21 | Vũ Thị Hằng (IV12) | | | |
22 | Vũ Thị Yên (IV15) | | | |
23 | Vũ Thị Thủy (IV15) | | | |
24 | Vũ Thị Lan (IV20) | | | |
25 | Vũ Thị Ngọc (IV20) | | | |
26 | Vũ Kim Thoa (IV30) | | | |
Chi C: Thế hệ thứ V 1941 (Chi tiết)
VC1.
Vũ Văn Đoan 1941 (IV1)
Phạm Thị Tý 1940 - 1987
mất 20.01 Phần mộ tại Yên Kỳ khu A1A số 49
Sinh:
Nam:
Thế Anh 1976 Nữ: Ngọc Lan
VC2.
Vũ Văn Thành (IV1) 1944
Trần Thị Hợi 1946
Sinh:
Nam: Văn Cường 1980 Nữ:
Thu Hiền
VC3.
Vũ Văn Thanh (IV1) 1952
Vũ Thị Loan 1955
Sinh:
Nam 1. Văn Toàn 1978 Nữ: 1. Minh Hoa
2. Văn Phúc 1984 Nữ: 2. Ngọc Phương
VC4.
Anh Tuấn (IV1)
…………..Oanh
Sinh: Nữ:
Thanh Trà
VC5.
Công Hoan (IV2) 1944 – 1969 Liệt sĩ
chống Mỹ
Con
Bà Trương Thị Nõn người Vạn Phúc
Thượng
Chính thất thành viên Vũ Ngọc Nhưng IV2
bỏ nhau thời gian là bộ đội
VC6.
Vũ Ngọc Hùng (IV2) 1953
(Con
Bà Hoàng Thị Sự thứ thật IV2)
Sinh
Nữ: Hồng Ngọc
VC7.
Vũ Anh Dũng (IV3) 1944
Nguyễn Thị Tuyết 1947
Sinh:
Nam:
Anh Quân 1977 Nữ: Tuyết Anh
VC8.
Vũ Ngọc Doãn (IV3) 1950
Trần Thị Sinh
Sinh:
Nam: 1. Quang Huy 1976
2. Hoàng Hiệp 1980
VC9.
Vũ Quốc Duy (IV3) 1954 –
1996
Nguyễn Thị Dung 1962
Sinh: Nữ: 1.
Thị Thủy
2. Minh Thi
VC10.
Vũ Thế Dương (IV3) 1956
Trần Thị Diệp 1956
Sinh:
Nam:
1. Quang Vinh 1980
VC11.
Vũ Lãng Du (IV3) 1959
Sinh:
VC12.
Vũ Minh Hoàn (IV4) 1956
Sinh:
VC13.
Vũ Minh Phương (IV4) 1959
Sinh:
VC14.
Vũ Mạnh Hùng (IV5)1951
Phạm Thị Hà 1955
Sinh:
Nam: Mạnh Chung
Nữ:
Hiền Nga
VC15.
Vũ Mạnh Cường (IV5) 1952
Vũ Thị Sinh 1955
Sinh:
Nam:
Mạnh Dũng 1882 Nữ: Hằng 1975
VC16.
Vũ Mạnh Thắng (IV5)
1954 – 1993 – 41 mất 21.02 ở nước Đức đưa tro về B8 Số 604
Vũ Thị Tuyết 1957
Sinh: Nữ: 1.
Tuyết Thanh, Thanh Thủy
VC17.
Vũ Mạnh Lợi (IV5) 1957
VC18.
Vũ Ngọc Bình (IV5) 1959
VC19.
Vũ Văn Việt (IV6) 1961
VC20.Vũ
Văn Cường (IV6) 1964
VC21.
Vũ Văn Hùng (IV6)
VC22.
Vũ Văn Duy (IV6)
VC23.
Vũ Văn Bình (IV6)
VC24.
Vũ Văn Dũng (IV9) 1961
Võ Thị Thanh Tâm 1962
Sinh:
Nam 1. Bào Trung 1987
2. Duy Hưng 1992
VC25.
Vũ Nguyên Hòa (IV10) 1958
Bạch Thị Chúc
Sinh:
Nam: 1. Ngọc Minh 1985
2. Minh Hùng 1987
VC26.
Vũ Hiền Lương (IV10) 1963
Sinh: Nữ 1. Ngọc Mai
2.Linh
Tâm
VC27.
Vũ Trung Vỹ (IV10) 1966
VC28.
Vũ Hoàng Anh (IV11) 1974
Nguyễn Viết Hà 1974
Sinh:
Nam
1. Việt Hùng 2001
VC29.
Vũ Hoàng Long (IV11) 1977
Nguyễn Thị Nguyệt 1978
Sinh:
Nam 1. Hoàng Minh 2001
VC30.
Vũ Vinh Quang (IV13) 1989
VC31.
Vũ Mạnh Cường (IV14) 1970
Lê Bích Thủy
Sinh: Nam: Hoàng Sơn 2001
Nữ: Vũ Thu Trang
2007
VC32.
Vũ Ngọc Dũng (IV14) 1971
Sinh: Nam: Tuấn Ngọc 2000
Nữ: Hải Linh 1996
VC33.
Vũ Thành Trung (IV15) 1987
VC34.
Vũ Tuấn Anh (IV15) 1992
VC35.
Vũ Công Thắng (IV17) 1989
VC36.
Vũ Công Lân (IV20) 1960
Sinh: Nam: 1. Ngọc Thương 1986
2. Văn Tầy 1988
VC37.
Vũ Công Long (IV20) 1970
Sinh: Nam: Đoàn Nhật 1994
VC38.
Vũ Mạnh Dũng (IV23) 1980
VC39.
Vũ Minh Phương (IV23) 1983
Thành viên Nữ Thế hệ thứ V
VC1. Vũ Thị Văn (IV1) chồng người Yên Hòa
VC2. Vũ Thị Hằng (IV2)
VC3. Vũ Thị Hòa (IV2)
VC4. Vũ Thị Hạnh (IV2)
VC5. Vũ Thị Hiền (IV2)
VC6. Vũ Thị Kiều Dung (IV3)
VC7. Vũ Thị Diễm (IV3)
VC8, Vũ Thị Duyên (IV3)
VC9. Vũ Thị Điệp (IV3)
VC10. Vũ Thị Hạnh Phúc (IV4)
VC11. Vũ Thị Hòa (IV5)
VC12. Vũ Thị Diễm (IV6)
VC13. Vũ Thị Ngoan (IV7)
chồng người Thủ Lệ- Vũ Tuấn Tần
VC14. Vũ Thị Chanh (IV7)
chồng Miền Nam
tập kết- Lê Hoàng Thọ
VC15. Vũ Thị Nhung (IV7)
chồng người Liễu Giai Nghiêm Huy Chính
VC16. Vũ Thị Lan (IV9) chồng
người Việt Trì
VC17. Vũ Thị Phương (IV9)
chồng người Thái Bình
VC18. Vũ Thị Đào (IV10) chồng
người Nghĩa Đô
VC19. Vũ Thị Tuyến (IV10)
VC20. Vũ Thị Lan (IV11)
VC21. Vũ Thị Hằng (IV12)
VC22. Vũ Thị Yến (IV15)
VC23. Vũ Thị Thủy (IV15)
VC24. Vũ Thị Lan (IV20)
VC25. Vũ Thị Ngọc (IV20)
VC26. Vũ Kim Thoa (IV22)
Thế hệ thứ VI
1940
Chi A: 1940 – 1982. 42 (hết)
Chi B: 1953
Chi C: 1976
Phần Thống kê danh sách
Chi
A
1.
Vũ Văn Bảo (V1A)
1940 - 1982. 42
Thành viên Vũ Văn Bảo là cán bộ cơ quan
ngành Thú y năm 1982 đi công tác bị nạn giao thông: mất không có thừa kế
Chi
B:
1953
1.
Vũ Văn Thuần (V1) 1953
2.
Vũ Văn Nam (V1) 1960
3.
Vũ Hồng Sơn (V1) 1962
4.
Vũ Như Hà (V1) 1964
5.
Vũ Nam
Ninh (V1) 1972
6.
Vũ Hồng Hải (V1) 1972
7.
Vũ Văn Đại (V2) 1958
8.
Vũ Gia Lượng (V2)
1961
9.
Vũ Phương Đông (V2) 1963
10.
Vũ Phương Bắc
(V2) 1970
11.
Vũ Hồng Khanh
(V2) 1972
12.
Vũ Văn Hùng (V3)
1954 – 1972 Liệt sĩ
13.
Vũ Xuân Cường
(V3)
14.
Vũ Tiến Đạt (V3)
15.
Vũ Quốc Thăng (V3)
16.
Vũ Đức Quang (V3)
17.
Vũ Văn Dũng (V4) 1956
18.
Vũ Quang Trung
(V4) 1961
19.
Vũ Công Nghĩa
(V4) 1965
20.
Vũ Công Thành
(V4) 1973
21.
Vũ Thành Long (V5) 1967
22.
Vũ Văn Quang (V5) 1991
Thành viên nữ
1.
Thi
2.
Hồng
3.
Hoa
4.
Sáng
5.
Chính
6.
Hiệp
7.
Hòa
Thế hệ thứ VI 1976 – Chi C (thống kê)
VIC1. Vũ Thế
Anh (V1) 1976
VIC2. Vũ
Xuân Cường (V2) 1980
VIC3. Vũ Văn
Toàn (V3) 1978
VIC4. Vũ Văn
Phúc (V3) 1984
VIC5. Vũ Anh
Quân (V7) 1977
VIC6. Vũ Quang
Huy (V8) 1976
VIC7. Vũ
Hoàng Hiệp (V8) 1980
VIC8. Vũ
Quang Vinh (V10) 1980
VIC9. Vũ
Mạnh Chung (V14) 1981
VIC10. Vũ
Mạnh Dũng (V15) 1981
VIC11.Vũ Bảo
Trung (V24) 1987
VIC12.Vũ Duy
Hưng (V24) 1992
VIC13. Vũ
Ngọc Minh (V25) 1985
VIC14. Vũ
Minh Hùng (V25) 1987
VIC15. Vũ
Việt Hùng (V28) 2001
VIC16. Vũ
Hoàng Minh (V29) 2001
VIC17. Vũ
Hoàng Sơn (V31) 2001
VIC18. Vũ
Tuấn Ngọc (V32) 2001
VIC19. Vũ
Ngọc Thương (V36) 1986
VIC20.Vũ Văn
Tầy (V36) 1988
VIC21. Vũ
Đoàn Nhật (V37) 1994
Thành viên Nữ
1.
Vũ Thị Thanh
Trà (V4)
2.
Vũ Thị Hồng
(V6)
3.
Vũ Thị Ngọc
(V6)
4.
Vũ Thị Mai (V26)
5.
Vũ Thị Tâm (V26)
Thế hệ thứ VI 1976 Chi C “Chi
tiết”
VIC1.
Vũ Thế Anh (V1) 1976
VIC2.
Vũ Văn Cường (V2) 1980
VIC3.
Vũ Văn Toàn (V3) 1978
Sinh
Nam: Thanh Tùng
1999
VIC4.
Vũ Văn Phúc (V3) 1984
VIC5.
Vũ Anh Quân (V7) 1977
VIC6.
Vũ Quang Huy (V8) 1976
VIC7.
Vũ Hoàng Hiệp (V8) 1980
VIC8.
Vũ Quang Vinh (V10) 1980
VIC9.
Vũ Mạnh Chung (V14) 1981
VIC10.
Vũ Mạnh Dũng (V15) 1982
VIC11.
Vũ Bảo Trung (V24) 1987
VIC12.
Vũ Duy Hưng (V24) 1992
VIC13.
Vũ Ngọc Minh (V25) 1985
VIC14.
Vũ Minh Hùng (V25) 1987
VIC15.
Vũ Việt Hùng (V28) 2001
VIC16.
Vũ Hoàng Minh (V29) 2001
VIC17.
Vũ Hoàng Sơn (V31) 2001
VIC18.
Vũ Tuấn Ngọc (V32) 2000
VIC19.
Vũ Ngọc Thương (V36) 1986
VIC20.
Vũ Văn Tầy (V36) 1988
VIC21.
Vũ Đoàn Nhật (V37) 1994
Thế hệ thứ VI Thành viên Nữ chi C
VIC1. Vũ Thị Thanh Trà (V4)
VIC2. Vũ Thị Hồng (V6)
VIC3. Vũ Thị Ngọc (V6)
VIC4. Vũ Thị Mai (V26)
VIC5. Vũ Thị Tâm (V26)
Thế hệ thứ VII 1980 Chi B
VIIB1.
Vũ Mạnh Quân (VI1) 1980
VIIB2.
Vũ Công Huân (VI2) 1985
VIIB3.
Vũ Mạnh Thắng (VI9) 1985
VIIB4.
Vũ Tuấn Anh (VI17) 1989
VIIB5.
Vũ Công Hiếu (VI18)1983
Thế hệ thứ VII – 1999 Chi C
VIIC1.
Vũ Thanh Tùng (VI3) 1999
CÁC NGÀY GIỖ TRONG NĂM
CỦA CÁC THÀNH VIÊN TRONG
DÒNG HỌ
NGÀY GIỖ TỔ 25 – 10
Tháng | Ngày | Danh tính | Thế hệ | Vô thừa tự |
1 | 15 | Trần Thị Mảy | II1 | |
| 15 | Vũ Văn Quân | IV1 | |
| 20 | Phạm Thị Tý | V1 | |
| 25 | Vũ Thị Thềm | | II |
| 27 | Nguyễn Thị Lựu | III5 | |
2 | 02 | Nguyễn Thị Yểng | | IV7 |
| 09 | Vũ Văn Doanh | IV5 | |
| 12 | Đặng Thị Thúy | IV4 | |
| 21 | Vũ Mạnh Thắng | V16 | |
| 22 | Nguyễn Thị Tân | III1 | |
| 26 | Nguyễn Thị Chử | III2 | |
| 27 | Vũ Văn Có | III8 | |
3 | 03 | Vũ Văn Thêm | II1 | |
| 25 | Vũ Văn Tân | III1 | |
4 | 04 | Nguyễn Thị Ninh | | V1A |
| 06 | Vũ Văn Thảo | IV6 | |
| 08 | Vũ Văn Lý | IV17 | |
| 20 | Vũ Văn Sót | | IV1A |
5 | 02 | Đào Thị Sờ | III3 | |
| 11 | Vũ Văn Mẫu | II2 | |
| 27 | Trần Thị Côn | II2 | |
6 | 20 | Vũ Văn Giảng | III2 | |
| 28 | Vũ Công Bình | IV14 | |
7 | 03 | Hoàng Thị Chứ | III4 | |
| 17 | Ngô Thị Ngơi | | IV8 |
| 22 | Vũ Văn Mao | III5 | |
8 | 16 | Vũ Văn Tứ | III3 | |
9 | 28 | Nguyễn Thị Vàn | IV1 | |
10 | 02 | Vũ Văn Việt | III4 | |
11 | 22 | Vũ Văn Đạm | IV5 | |
| 28 | Nguyễn Thị Con | I1 | |
| 28 | Nguyễn Thị Thanh | IV3 | |
12 | 01 | Vũ Văn Dĩ | | IV8 |
| 04 | Nguyễn Thị Xuyến | IV10 | |
| 16 | Vũ Quý Công | I1 | |
| 16 | Vũ Văn Hiển | IV10 | |
| 18 | Vũ Văn Bầu | | IV1A |
PHẦN MỘ CỦA DÒNG HỌ AN TÁNG
TẠI NGHĨA TRANG YÊN KỲ - SƠN TÂY
Khu | Số mộ | Phần mộ | Thế hệ thứ | Ngày mất |
A1 | 049 | Phạm Thị Tý | V1 | 20.01 |
A1C | 048 | Vũ Văn Quân | IV1 | 15.01 |
A3 | 271 | Nguyễn Thị Thanh | IV3 | 28.11 |
| | | | |
B7 | 139 | Nguyễn Thị Chử | III2 | 26.02 |
B7 | 230 | Vũ Văn Mao | III5 | 22.07 |
B7 | 341 | Nguyễn Thị Lựu | III5 | 27.01 |
B7 | 436 | Vũ Công Bình | IV14 | 28.06 |
B7 | 407 | Vũ Văn Lý | IV17 | 08.04 |
B8 | 604 | Vũ Mạnh Thắng | V16 | 21.02 |
B11 | 474 | Vũ Văn Có | III8 | 27.02 |
| | | | |
C16 | 173 | Nguyễn Thị Con | I1 | 28.11 |
C16 | 174 | Trần Thị Mảy | II2 | 15.01 |
C16 | 175 | Vũ Văn Tân | III3 | 25.03 |
C16 | 176 | Vũ Văn Giảng | III3 | 20.06 |
C16 | 177 | Vũ Văn Tứ | III3 | 02.05 |
C16 | 178 | Đào Thị Sờ | III3 | 02.05 |
C16 | 179 | Vũ Thị Thau | IV | 24.04 |
C21 | 140 | Nguyễn Thị Yểng | IV7 | 02.02 |
| | | | |
D7 | 246 | Nguyễn Thị Vàn | IV1 | 28.09 |
D20 | 305 | Vũ Văn Hiển | IV10 | 16.12 |
D19 | 339 | Nguyễn Thị Xuyến | IV10 | 04.12 |
| | | | |
Đ1B | 621 | Ngô Thị Ngợi | IV8 | 17.07 |
Đ1C | 158 | Vũ Văn Đạm | IV5 | 22.11 |
Đ1 | 027 | Đặng Thị Thúy | IV4 | 12.02 |
Đ2 | 717 | Nguyễn Thị Tân | III1 | 22.02 |
Trên đây là một số thông tin về dòng họ
“Vũ Văn” ở làng Thủ lệ được ghi chép trong quyển gia phả của dòng họ. Vì điều
kiện không gặp gỡ các thành viên trong dòng họ thường xuyên nên không tránh
khỏi các sai sót trong việc xây dựng quyển gia phả của dòng họ. Vì vậy các
thành viên trong dòng họ nên xem lại quyển gia phả của dòng họ (Tại thời điểm
này) để góp ý và bổ xung thêm các thông tin liên quan đến dòng họ, xây dựng
được một cuốn (Gia phả của dòng họ Vũ Văn ) được chi tiết và có trật tự.
Rất mong sự đóng góp của mọi thành viên
trong dòng họ.
Mọi thành viên trong dòng họ có thể xem qua thông tin
về dòng họ của mình và đóng góp cho ý kiến, bổ xung tại trang Web:
http://www.vietnamgiapha.com/XemPhaKy/1251/pha_ky.html
Tìm Dòng họ Vũ Văn (Làng Thủ lệ) hoặc
tìm tên của các thành viên trong dòng họ tại địa chỉ trang Web trên.
Mọi góp ý và bổ xung xin gửi về địa chỉ Email:
vmc5970@Yahoo.com
vmc5970@gmail.com
Hà nội Tháng 1 năm 2007