GIA PHẢ CHI 2 – CÀNH 2
DÒNG HỌ NGUYỄN ĐẠT
LỜI MỞ ĐẦU
Cây có gốc, nước có nguồn, họ Nguyễn Đạt đã có từ lâu đời. Làng Đồng Lư là một mảnh đất tú địa, cho nên tổ tiên ta đã chọn nơi đây để sinh cơ, lập nghiệp.
Làng Đồng Lư trước đây gọi lại Đỗng Lô Trang, đến thế kỷ XVIII (mười tám) làng Đồng Lư thuộc Tổng Tiên Lữ, huyện Yên Sơn, phủ Quốc Oai, tỉnh Sơn Tây. Cho đến năm 1948 sát nhập với làng Yên Nội và làng Dương Cốc gọi là xã Đồng Quang thuộc huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây.
Theo bề dày của lịch sử, đến cuối thế kỷ XVIII (mười tám) giặc dã nhiều, tổ tiên ta đã biết đào hào, đắp lũy để chống giặc ngoại xâm. Đến thế kỷ XXI họ ta đã tồn tại và phát triển được 13 đời, và cũng là một dòng họ to trong làng. Tổ tiên ta cũng đã trải qua biết bao nhiêu gian khổ. Những thời kỳ đó cũng cùng chung số phận của đất nước, nhiều gánh nặng đè nén lên vai , lên cổ người dân như đói rét, lũ lụt, hạn hán, quan dịch, phu phen, binh đao, bệnh tật… Những thử thách gian nan quyết liệt như thế tưởng như không trụ nổi nhưng tổ tiên Họ ta thật là nhân từ, đức độ, tài ba lỗi lạc, biết dựa vào thiên thời, địa lợi, nhân hòa cùng nhau đoàn kết một lòng cho nên vẫn tồn tại và phát triển.
Tổ tiên họ Nguyễn Đạt từ xa xưa đã có rất nhiều thời kỳ oanh liệt, kể cả việc nước cho đến những việc quan trọng trong làng xã.
Thật là Con Trùm-Cháu Trưởng, 18 đời Lý Trưởng họ ta thay nhau đảm nhiệm. Nay nhớ lại cội nguồn, công đức của tổ tiên ghi lại để con cháu và các đời hậu duệ sau này cũng có quyền tự hào là tổ tiên cha ông ta đã từng cống hiến cho đất nước, đóng góp cho dân làng, làm vẻ vang cho dân tộc.
Nay ghi lại gia phả của chi thứ 2, dòng họ Nguyễn Đạt ở thôn Đồng Lư, xã Đồng Quang, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội (trước đây là Hà Tây) như sau:
Họ Nguyễn Đạt có 2 cành (bắt đầu chia cành từ đời thứ 2):
- Cành 1: Trưởng cành là bác Nguyễn Đạt Lươn;
- Cành 2: Trưởng cành là bác Nguyễn Đạt Ngô.
CÀNH THỨ 2 CÓ 5 CHI:
- Chi thứ nhất: Trưởng chi bác Nguyễn Đạt Ngô;
- Chi thứ hai: Trưởng chi là ông Nguyễn Đạt Khanh;
- Chi thứ ba: Trưởng chi là chú Nguyễn Đạt Vụn;
- Chi thứ tư: Trưởng chi là chú Nguyễn Đạt Thi;
- Chi thứ năm: Không còn ai
Bác Nguyễn Đạt Ngô là trưởng của cành 2, phải có trách nhiệm hỏi giỗ cụ khởi tổ bên nhà bác Nguyễn Đạt Lươn. Bác Nguyễn Đạt Ngô phải có trách nhiệm nhang khói các cụ từ đời thứ hai (táng tại Trũng Đình – Hom Đó)…xuống đến đời thứ tư là hai cụ đều được an táng tại Trũng Đình.
Lời dẫn của nhóm sưu tầm:
Để thuận tiện cho việc tra cứu thông tin gia phả, nhóm sưu tầm chúng tôi quy ước cách đánh mã thứ tự ghi trong gia phả theo thứ tự từng đời, thứ tự trong gia đình.
Ví dụ:
- VD1: 6.1. Cụ Chánh Trại: Nguyễn Đạt Quỳnh và 6.2. Cụ Lý Đội: Nguyễn Đạt Trản: là 2 cụ ông đời thứ 6, cụ Chánh Trại là anh, cụ Lý Đội là em.
- VD2: 7.1.1. Cụ Cai Nguyễn Đạt Giảng và 7.2.1. Cụ Đội: Nguyễn Đạt Đính: là 2 cụ ông đời thứ 7, nhưng ở 2 nhánh khác nhau. Nhánh 7.1 là con của cụ Chánh Trại (6.1), nhánh 7.2 là con của cụ Lý Đội (6.2).
Với cách đánh số thứ tự và mã hóa như vậy, nhóm tác giả mong muốn các con cháu đời sau được biết mình đang ở đời thứ bao nhiêu và thuộc về dòng nhánh nào của dòng họ để dễ theo dõi và tra cứu.
Rất mong nhận được sự góp ý, xây dựng để cuốn gia phả được hoàn thiện đầy đủ, chính xác và khoa học hơn.
NỘI DUNG GIA PHẢ
ĐỜI THỨ NHẤT
1. Cụ ông Đại Đại Cao Khảo Đàm, giỗ ngày 16 tháng 7, táng tại Gò Sưa, xã Cộng Hòa, huyện Quốc Oai.
Cụ bà Cao Cao Tổ Tỷ Huy, hiệu Riệu Hoàng, giỗ ngày
ĐỜI THỨ HAI
2. Cụ ông hiệu Ngũ, giỗ ngày 18 tháng 7, táng tại Trũng Đình;
Cụ bà hiệu Điền, giỗ ngày 20 tháng 5, táng tại Hom Đó.
ĐỜI THỨ BA
3. Cụ ông hiệu Khang, giỗ ngày 9 tháng 10, táng tại Mả Quan
Cụ bà hiệu Thọ, giỗ ngày 4 tháng 2, táng tại đồng làng Cấn Hạ (xã Cấn Hữu – huyện Quốc Oai)
ĐỜI THỨ TƯ
4. Cụ ông hiệu Phúc Trọng, giỗ ngày 7 tháng 3, táng tại Trũng Đình.
Cụ bà hiệu Riệu Đông, giỗ ngày 24 tháng 4, táng tại Trũng Đình
ĐỜI THỨ NĂM (Cụ tổ của chi thứ hai)
5. Cụ ông tên húy là Lý, tự Thuần Nghĩa, giỗ ngày 3 tháng 3, táng tại Mục Lân (Đồi Tu Hú, xã Tân Xã; Nay thuộc Khu đô thị Hòa Lạc-Thạch Thất-Hà Nội)
Cụ bà Nguyễn Thị Thảo, giỗ ngày 18 tháng 2, táng tại Mỏ Rồng
ĐỜI THỨ SÁU
6.1. Cụ Chánh Trại: Nguyễn Đạt Quỳnh, giỗ ngày 16 tháng 5, táng tại Đồng Dò
Cụ Chánh bà cả Nguyễn Thị Loan, giỗ ngày 18 tháng 8, táng tại Ải Châu
Cụ Chánh bà hai Nguyễn Thị Trát, giỗ ngày 11 tháng 11, táng tại đồng Thây.
6.2. Cụ Lý Đội: Nguyễn Đạt Trản, giỗ ngày 9 tháng 5, táng tại Cửa đồng Chừng
Cụ Lý bà Nguyễn Thị Phượng, giỗ ngày 22 tháng 2, táng tại Đồng Chừng.
ĐỜI THỨ BẢY (Con của cụ Chánh Trại và cụ Lý Đội)
Cụ Chánh Trại sinh được 4 người con trai và 4 người con gái
7.1.1. Cụ Cai Nguyễn Đạt Giảng, giỗ ngày 3 tháng 5, táng tại Trùng Đình (trên)
Cụ Cai bà cả: Nguyễn Thị Loa, giỗ ngày 12 tháng 12, táng tại Trũng Đình.
Cụ Cai bà hai: Nguyễn Thị Luận, giỗ ngày 30 tháng 8, táng tại Trũng Đình.
7.1.2. Cụ trẻ Vườn Danh, tên là Nguyễn Đạt Huynh, táng tại Vườn Danh, nay đã chuyển về Đồng Dò.
7.1.3. Cụ Chánh Bướm: Nguyễn Đạt Đóa, giỗ ngày 19 tháng 5, táng tại Lưỡi Mèo ……………………………………………………………………………………
Cụ Chánh bà: Nguyễn Thị Hoa, giỗ ngày 29 tháng 10, táng tại Cửa Đồng Chừng.
7.1.4. Cụ Quán: Nguyễn Đạt Dư, giỗ ngày 14 tháng 11, táng tại Mỏ Rồng
Cụ Quán bà Nguyễn Thị Chòm, giỗ ngày 14 tháng 2, táng tại Cổng Giang.
Bốn cụ con gái:
7.1.5. Cụ thứ nhất lấy chồng về họ Vương Văn, cháu Vương Văn Bảng cúng giỗ.
7.1.6. Cụ thứ hai lấy chồng về làng Yên Kiện, xã Đông Sơn, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.
7.1.7. Cụ thứ ba lấy chồng về họ Vương Duy, là mẹ già ông Vương Duy Ngâm, nay cháu Vương Duy Tiếp cúng giỗ.
7.1.8. Cụ thứ tư lấy chồng về họ Vương Đình, cháu Vương Đình Tiếp cúng giỗ.
Cụ Lý Đội sinh được 5 người con trai và 2 người con gái:
7.2.1. Cụ Đội: Nguyễn Đạt Đính, giỗ ngày 29 tháng 1, táng tại Gò Hón.
Cụ Đội bà Nguyễn Thị Tố, giỗ ngày 3 tháng 5, táng tại Ải Châu.
7.2.2. Cụ Bá: Nguyễn Đạt Bàn, giỗ ngày 15 tháng 10, táng tại Gò Gia
Cụ Bá bà Nguyễn Thị Cư, giỗ ngày 6 tháng 10, táng tại Gò Hón.
7.2.3. Cụ Mán: Nguyễn Đạt Uẩn, giỗ ngày 14 tháng 1, táng tại Trũng Đình.
Cụ Mán bà cả: Nguyễn Thị Đính, giỗ ngày 14 tháng 9, táng tại Ải Châu.
Cụ Mán bà hai: Nguyễn Thị Hiền, giỗ ngày 9 tháng 9, táng tại Cửa Đồng Chừng.
7.2.4. Cụ Bạ Nguyễn Đạt Quyển, giỗ ngày 10 tháng 5, táng tại Đồng Dâu.
Cụ Bạ bà Nguyễn Thị Lư, giỗ ngày 15 tháng 10, táng tại Đồng Dâu
7.2.5. Cụ Nguyễn Đạt Súc, giỗ ngày 25 tháng 5, táng tại Cửa Đồng Chừng
Cụ bà Nguyễn Thị Tường, giỗ ngày 21 tháng 5, táng tại Cửa Đồng Chừng
Hai cụ con gái:
7.2.6. Cụ con gái thứ nhất: Lấy chồng về họ Nguyễn Văn (bà nội ông Cẩn, ông Chăm), cháu Nguyễn Văn Sơn cúng giỗ.
7.2.7. Cụ con gái thứ hai: Lấy chồng về họ Nguyễn Quang, chú Nguyễn Quang Vũ cúng giỗ.
ĐỜI THỨ TÁM
7.1.1. Cụ Cai Nguyễn Đạt Giảng sinh được 2 cụ ông và 1 cụ bà:
8.1.1.1. Cụ Nguyễn Đạt Đúc, giỗ ngày 30 tháng 4, táng tại Gò Gia
Cụ bà cả Nguyễn Thị Thèm, giỗ ngày 21 tháng 2, táng tại Ải Châu
Cụ bà hai Nguyễn Thị Yểm, giỗ ngày … tháng ..., táng tại . . . .
8.1.1.2. Cụ Nguyễn Đạt Túy, giỗ ngày 18 tháng 6, táng tại Gò Gia
Cụ bà Nguyễn Thị Yến, giỗ ngày 4 tháng 4, táng tại Gò Gia.
8.1.1.3. Cụ bà Nguyễn Thị Diệu, giỗ ngày. . . tháng. . . táng tại Ải Châu
7.1.2. Cụ Chánh Bướm: Nguyễn Đạt Đóa sinh được 1 cụ ông và 2 cụ bà:
8.1.2.1. Cụ Nguyễn Đạt Bướm, giỗ ngày 22 tháng Giêng, táng tại Trũng Đình.
Cụ bà Nguyễn Thị Chạm, giỗ ngày 16 tháng 8, táng tại Gò Gia.
8.1.2.2. Cụ bà thứ nhất Nguyễn Thị Dành, lấy chồng về họ Vương Duy, con trai là ông Vương Duy Dư
8.1.2.3. Cụ bà thứ hai Nguyễn Thị Tôn, lấy chồng về họ Nguyễn Hữu
7.1.3. Cụ Quán: Nguyễn Đạt Dư sinh được 3 cụ ông và 2 cụ bà:
8.1.3.1. Cụ Nguyễn Đạt Sứa, giỗ ngày 19 tháng 6, táng tại Ải Châu
Cụ bà Nguyễn Thị Nu, giỗ ngày 4 tháng 5, táng tại Gò Mưa
8.1.3.2. Cụ Nguyễn Đạt Phiêu, giỗ ngày 3 tháng 5, táng tại thôn Trung Kính Hạ, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Cụ bà Nguyễn Thị Lụt, giỗ ngày 9 tháng 8 (mất năm 2007-Đinh Hợi)
8.1.3.3. Cụ Nguyễn Đạt Bịa, giỗ ngày 26 tháng 7, táng tại Đồng Thây
Hai bà con gái:
8.1.3.4. Cụ bà Nguyễn Thị Xịu, lấy chồng về làng Lềnh, xã Vân Côn, Hoài Đức.
8.1.3.5. Cụ bà Nguyễn Thị Mẫm, lấy chồng về thôn Yên Nội, xã Đồng Quang
7.2.1. Cụ Đội: Nguyễn Đạt Đính sinh được 2 ông và 5 bà:
8.2.1.1. Cụ Nguyễn Đạt Toát, giỗ ngày 29 tháng 5, táng tại Đồng Chừng
Cụ bà Nguyễn Thị Đặt, giỗ ngày 24 tháng 10, táng tại Trũng Đình.
8.2.1.2. Cụ Nguyễn Đạt Tĩnh, giỗ ngày 29 tháng 6, táng tại Trũng Đình (trên)
Cụ bà Nguyễn Thị Khêu, giỗ ngày 11 tháng 6, táng tại Trũng Đình (trên)
Ba bà con gái:
8.2.1.3. Cụ bà Chánh Quy lấy chồng về thôn Yên Nội, xã Đồng Quang.
8.2.1.4. Cụ bà con gái thứ hai, lấy chồng về họ Nguyễn Bá (mẹ già ông Soạn)
8.2.1.5. Cụ bà con gái thứ ba, lấy chồng về họ Nguyễn Hữu (mẹ già ông Ve)
8.2.1.6. Cụ bà con gái thứ tư, lấy chồng về họ Nguyễn Bá (mẹ già ông Khuông)
8.2.1.7. Cụ bà con gái thứ năm, lấy chồng về họ Nguyễn Hữu (mẹ già ông Nhường)
7.2.2. Cụ Bá: Nguyễn Đạt Bàn sinh được được 1 ông và 1 bà:
8.2.2.1. Cụ Nguyễn Đạt Viu, giỗ ngày 9 tháng 9, táng tại Giải Cờ.
Cụ bà cả Nguyễn Thị Nhái, giỗ ngày 21 tháng 12, táng tại Giải Cờ.
Cụ bà hai Nguyễn Thị Định, giỗ ngày 20 tháng 1, táng tại Giải Cờ.
8.2.2.2. Cụ bà lấy chồng về họ Nguyễn Quang, do ông Nguyễn Quang Hữu cúng giỗ.
7.2.3. Cụ Mán: Nguyễn Đạt Uẩn sinh được 1 ông và 3 bà:
8.2.3.1. Cụ Nguyễn Đạt Dinh, giỗ ngày 9 tháng 3, táng tại Trũng Đình.
Cụ bà Nguyễn Thị Hờn, giỗ ngày 4 tháng 2, táng tại Trũng Đình.
Ba bà con gái:
8.2.3.2. Cụ bà con gái thứ nhất Nguyễn Thị Trộn, lấy chồng về họ Vương Văn, cháu Vương Văn Bông cúng giỗ.
8.2.3.3. Cụ bà con gái thứ hai Nguyễn Thị Lậm, lấy chồng về họ Nguyễn Văn, cháu Nguyễn Văn Nhụ cúng giỗ.
8.2.3.4. Cụ bà con gái thứ ba Nguyễn Thị Rách, lấy chồng về họ Nguyễn Văn, chú Nguyễn Văn Thản cúng giỗ.
7.2.4. Cụ Bạ Nguyễn Đạt Quyển sinh được 5 ông:
8.2.4.1. Cụ Nguyễn Đạt Bạ, giỗ ngày 10 tháng 2, táng tại Đồng Dâu
8.2.4.2. Cụ Nguyễn Đạt Hà, giỗ ngày 22 tháng 7, táng tại Tuyên Quang. Có 8 năm làm Chủ tịch Ủy ban KCHC xã.
Cụ bà cả Nguyễn Thị Liễu, giỗ ngày 11 tháng 7, táng tại Tuyên Quang
Cụ bà trẻ Nguyễn Thị Gái, giỗ ngày 13 tháng 1, táng tại Tuyên Quang
8.2.4.3. Cụ Nguyễn Đạt À (tức Xuân) giỗ ngày 22 tháng 2, táng tại Gò Gia.
Cụ bà Nguyễn Thị Lâm, giỗ ngày 10 tháng 4, táng tại Đồng Dâu
8.2.4.4. Cụ Nguyễn Đạt Khoái, chết trẻ, giỗ ngày 14 tháng 2, táng tại Trũng Đình.
8.2.4.5. Cụ Nguyễn Đạt Khiêm, chết trẻ, giỗ ngày 18 tháng 11, táng tại Gò Hón.
7.2.7. Cụ Nguyễn Đạt Súc sinh được 1 ông và 3 bà:
8.2.7.1. Cụ Nguyễn Đạt Sai, giỗ ngày 16 tháng 6, táng tại Đồng Chừng
Cụ bà Nguyễn Thị Hành, giỗ ngày 7 tháng 10, táng tại Bốt Đồi Dinh, Hòa Lạc, huyện Thạch Thất, Tp Hà Nội.
Ba bà con gái:
8.2.7.2. Cụ bà thứ nhất Nguyễn Thị Rích, lấy chồng về họ Vương Duy.
8.2.7.3. Cụ bà thứ hai Nguyễn Thị Trắng, lấy chồng về Hoàng Xá, xã Hoàng Ngô, huyện Quốc Oai.
8.2.7.4. Cụ bà con gái thứ ba lấy chồng về Ba Vì
ĐỜI THỨ CHÍN
8.1.1.1. Cụ Nguyễn Đạt Đúc sinh được 1 ông và 1 bà:
9.1.1.1.1. Ông Nguyễn Đạt Chuông, chết từ khi còn trẻ. Giỗ ngày. . . . tháng . . . An táng tại Trũng đình
9.1.1.1.2. Bà Nguyễn Thị Rõ, lấy ông Nguyễn Tiến Sinh
8.1.1.2. Cụ Nguyễn Đạt Túy sinh được 3 ông và 2 bà:
9.1.1.2.1. Ông Nguyễn Đạt Khanh. Tốt nghiệp Cử nhân năm 1980 là giám đốc Liên đoàn số 9, Mỏ địa chất. Đã nghỉ hưu
Bà Nguyễn Thị Hải, người họ Nguyễn Văn, xóm 6
9.1.1.2.2. Ông Nguyễn Đạt Đại. Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam, đã nghỉ hưu.
Bà Nguyễn Thị Đấu, Đại úy Công an, đã nghỉ hưu.
9.1.1.2.3. Bác Nguyễn Đạt Đức. Thượng tá Quân đội nhân dân Việt Nam, đã nghỉ hưu.
Bà Nguyễn Thị Huệ, giáo viên
9.1.1.2.4. Bà Nguyễn Thị Thịnh, lấy chồng là Nguyễn Bá Mùi, xóm 5
9.1.1.2.5. Bà Nguyễn Thị Minh, lấy chồng là Hùng, người Phú Thọ.
8.1.2.1. Cụ Nguyễn Đạt Bướm sinh được 2 ông và 1 bà
9.1.2.1.1. Ông Nguyễn Đạt Thời, giỗ ngày 29/2, táng tại Gò Gia.
Bà cả Nguyễn Thị Lá, người làng Yên Nội. Giỗ ngày 10/10, táng tại Gò Gia.
Bà hai Nguyễn Thị Thành, người làng Đông Lao
9.1.2.1.2. Ông Nguyễn Đạt Bình, chết từ khi còn trẻ. Giỗ ngày. . . . . . . . . . táng tại Cửa Giếng.
9.1.2.1.3. Bà Nguyễn Thị Đục, lấy ông Trần Văn Đục, xóm 5.
8.1.3.1. Cụ Nguyễn Đạt Sứa sinh được 4 ông và 1 bà:
9.1.3.1.1. Nguyễn Đạt Nống, nguyên trưởng phòng tổ chức Mỏ than Na Dương, Lạng Sơn.
Bà Trần Thị Dúng, người họ Trần Đức, xóm 6
9.1.3.1.2. Ông Nguyễn Đạt Chinh, chết từ khi còn trẻ.
9.1.3.1.3. Ông Nguyễn Đạt Chiểu, Trung úy Quân đội nhân dân Việt Nam, đã nghỉ hưu.
Bà Doãn Thị Bé, giáo viên đã nghỉ hưu.
9.1.3.1.4. Ông Nguyễn Đạt Trúc, tốt nghiệp cử nhân năm 1979. Nguyên phó hiệu trưởng Trường Mỹ nghệ Hà Nội, đã nghỉ hưu.
Bà Hoàng Thị Chức, người họ Hoàng Tiến, nguyên Hiệu trưởng Trường THCS xã Cộng Hòa, huyện Quốc Oai, đã nghỉ hưu.
8.2.1.1. Cụ Nguyễn Đạt Toát sinh được 2 ông và 1 bà:
9.2.1.1.1. Ông Nguyễn Đạt Rương, bị Pháp bắt đi chu sang Pháp.
9.2.1.1.2. Ông Nguyễn Đạt Huề, giỗ ngày . . . ., táng tại Gò Gia
Bà Nguyễn Thị Sẻ, người họ Nguyễn Hữu
9.2.1.1.3. Bà Nguyễn Thị Gạo, lấy chồng về họ Trần Văn
8.2.1.2. Cụ Nguyễn Đạt Tĩnh sinh được 2 ông và 1 bà
9.2.1.2.1. Ông Nguyễn Đạt Thanh, giỗ ngày 26/12, táng tại Gò Gia.
Bà Nguyễn Thị Mơ, người họ Hoàng Tiến
9.2.1.2.2. Ông Nguyễn Đạt Tý, chết từ khi còn trẻ, giỗ ngày 8/8
9.2.1.2.3. Bà Nguyễn Thị Sử, lấy chồng là Vương Đình Đắp, xóm 1.
8.2.2.1. Cụ Nguyễn Đạt Viu sinh được 5 ông và 1 bà:
9.2.2.1.1. Ông Nguyễn Đạt Tựu, chết từ khi còn trẻ, táng tại Miền Nam
9.2.2.1.2. Ông Nguyễn Đạt Tỵ, đi bộ đội năm 1950, thương binh. Giỗ ngày . . . . táng tại Gò Gia.
9.2.2.1.3. Ông Nguyễn Đạt Khuê,
Bà cả Nguyễn Thị Đa, giỗ ngày 15/1, táng tại Gò Gia.
Bà hai Nguyễn Thị Được, giỗ ngày 16/6, táng tại Gò Gia
9.2.2.1.4. Ông Nguyễn Đạt Nheo
Bà Nguyễn Thị Tèo
9.2.2.1.5. Ông Nguyễn Đạt Mâu, đi bộ đội năm 1948, hy sinh năm 1953 (liệt sĩ)
9.2.2.1.6. Bà Nguyễn Thị Chút, lấy ông Hiểu họ Nguyễn Văn
8.2.3.1. Cụ Nguyễn Đạt Dinh, sinh được 2 ông
9.2.3.1.1. Ông Nguyễn Đạt Ngoạn, giỗ ngày 7/1, táng tại Trũng Đình
Bà Nguyễn Thị Thiệp
9.2.3.1.2. Ông Nguyễn Đạt Thợ, giỗ ngày . . . . . ., táng tại xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai, Hà Nội
Bà Nguyễn Thị Cõm, giỗ ngày 29/3, táng tại Trũng Đình.
8.2.4.2. Cụ Nguyễn Đạt Hà sinh được 1 ông:
9.2.4.2.1. Nguyễn Đạt Khả (tức Nguyễn Đạt Thuận), đi hoạt động cách mạng từ năm 1945. Nay là cán bộ cao cấp đã nghỉ hưu tại quê nhà.
Bà cả Nguyễn Thị Rị, người Tuyên Quang, hiện nay đang sống cùng con gái tại Bình Dương.
Bà hai Nguyễn Thị Kim, người Tp Hồ Chí Minh
8.2.4.3. Cụ Nguyễn Đạt À (tức Xuân) có 1 ông:
9.2.4.3.1. Ông Nguyễn Đạt Dũng
Bà Trần Thị Tún, người họ Trần Đức
8.2.5.1. Cụ Nguyễn Đạt Sai sinh được 1 ông:
9.2.5.1.1. Ông Nguyễn Đạt Bảo, giỗ ngày 3/1, táng tại Tiểu khu CK2, xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
Bà Nguyễn Thị Với.
ĐỜI THỨ MƯỜI
9.1.1.2.1. Ông Nguyễn Đạt Khanh sinh được 4 con trai, 1 con gái
10.1.1.2.1.1. Nguyễn Đạt Quảng, tốt nghiệp cử nhân năm 2001, nay đang công tác tại Liên đoàn địa chất, Bộ Tài nguyên Môi trường.
Vợ Nguyễn Thị Khánh, tốt nghiệp cử nhân Kinh tế quốc dân
10.1.1.2.1. 2. Nguyễn Đạt Huệ, tốt nghiệp cử nhân năm 1998
Vợ Nguyễn Thị Cúc, đang làm việc tại Trường Mầm non Đồng Lư, người họ Nguyễn Bá, xóm 1
10.1.1.2.1.3. Nguyễn Đạt Ninh, tốt nghiệp Cao đẳng Sư phạm Ngoại ngữ năm 1998.
Vợ là Đỗ Thị Mừng
10.1.1.2.1.4. Nguyễn Đạt Bắc, chết từ khi còn trẻ, giỗ ngày . . . . táng tại Gò Gia.
10.1.1.2.1.5. Nguyễn Thị Hương, lấy chồng người Chương Mỹ, Hà Nội.
9.1.1.2.2. Ông Nguyễn Đạt Đại sinh được 1 con trai, 1 con gái
10.1.1.2.2.1. Nguyễn Đạt Hưng, tốt nghiệp Thạc sĩ Kiến trúc, đang làm tại Bộ xây dựng.
10.1.1.2.2.2. Nguyễn Thị Hằng, lấy chồng Hà Nội
9.1.1.2.3. Bác Nguyễn Đạt Đức sinh được 1 trai, 2 gái
10.1.1.2.3.1. Nguyễn Đạt Thành, đang học đại học Thể dục thể thao
10.1.1.2.3.2. Nguyễn Thị Huyền, lấy chồng huyện Thạch Thất, Hà Nội
10.1.1.2.3.3. Nguyễn Thị . . . . . . . . . ., lấy chồng Nha Trang
9.1.2.1.1. Ông Nguyễn Đạt Thời sinh được 2 trai, 3 gái
10.1.2.1.1.1. Nguyễn Đạt Vụ, đi bộ đội năm 19….
Vợ là Nguyễn Thị Lộc
10.1.2.1.1.2. Nguyễn Đạt Hoàng, đang là học sinh phổ thông
10.1.2.1.1.3. Nguyễn Thị Thìn, lấy chồng Nguyễn Văn Định, họ Nguyễn Văn
10.1.2.1.1.4. Nguyễn Thị Thành, lấy chồng miền Nam
10.1.2.1.1.5. Nguyễn Thị An, lấy chồng xã An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội
9.1.3.1.1. Nguyễn Đạt Nống sinh được 1 con trai, 3 con gái
10.1.3.1.1.1. Nguyễn Đạt Nới, công nhân xí nghiệp Mỏ than Na Dương, Lạng Sơn. Hiện nay đang sinh sống tại Đường Phai Vệ, P.Đông Kinh, Tp Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Vợ Nguyễn Thị Thảo, giáo viên nghỉ hưu
10.1.3.1.1.2. Nguyễn Thị Thu, lấy chồng là Nguyễn Hữu Kỳ
10.1.3.1.1.3. Nguyễn Thị Liễu, lấy chồng Hà Nội
10.1.3.1.1.4. Nguyễn Thị Thinh, lấy chồng là Nguyễn Bá Thành
9.1.3.1.3. Ông Nguyễn Đạt Chiểu sinh được 4 con trai, 2 con gái
10.1.3.1.3.1. Nguyễn Đạt Long, đi bộ đội năm . . . . .
Vợ Nguyễn Thị Hé
10.1.3.1.3.2. Nguyễn Đạt Thành, thiếu tá Quân đội nhân dân Việt Nam, đã nghỉ hưu
Vợ Nguyễn Thị Liên
10.1.3.1.3.3. Nguyễn Đạt Thạo, tốt nghiệp cử nhân năm 2013, hiện nay là Trưởng thôn Đồng Lư, xã Đồng Quang, huyện Quốc Oai, Hà Nội
Vợ Trần Thị Long, người họ Trần Văn
10.1.3.1.3.4. Nguyễn Đạt Giang, tốt nghiệp THPT, lái xe, hiện đang công tác tại Trường Tiểu học Đồng Quang
Vợ Vương Thị Hạnh, tốt nghiệp Đại học Sư phạm, hiện đang giảng dạy Trường THCS Đồng Quang
10.1.3.1.3.5. Nguyễn Thị Lanh, lấy chồng xã Vân Côn, huyện Hoài Đức, Hà Nội
9.1.3.1.4. Ông Nguyễn Đạt Trúc sinh được 3 con trai
10.1.3.1.4.1. Nguyễn Đạt Trung, tốt nghiệp Cử nhân năm 2002.
Vợ Nguyễn Thị Phương, tốt nghiệp Đại học thương mại, đang công tác trong ngành Hàng không.
10.1.3.1.4.2. Nguyễn Đạt Trang, tốt nghiệp trường Cao đẳng Công nghiệp nay công tác tại Sở Điện lực Hà Nội.
Vợ Nguyễn Thị Dung, tốt nghiệp đại học nay bán hàng tại cửa hàng dược Hà Nội.
10.1.3.1.4.3. Nguyễn Đạt Trình, hiện này là Kiến trúc sư
Vợ Nguyễn Thị Hà, đang công tác tại Đại tiếng nói Việt Nam
9.2.1.1.2. Ông Nguyễn Đạt Huề sinh được 3 con trai và 2 con gái:
10.2.1.1.2.1. Nguyễn Đạt Sáng, đi bộ đội năm…….
Vợ Vương Thị Hải, người họ Vương Duy
10.2.1.1.2.2. Nguyễn Đạt Ánh, đi bộ đội chiến dịch biên giới 1979
Vợ Nguyễn Thị Hoan, người họ…….
10.2.1.1.2.3. Nguyễn Đạt Ứng, đi bộ đội năm . . . .
Vợ Nguyễn Thị Quyền, người họ . . . . .
10.2.1.1.2.4. Nguyễn Thị Hải, lấy chồng là Nguyễn Văn Quảng, xóm 2
10.2.1.1.2.5. Nguyễn Thị Hiền, lấy chồng là Nguyễn Văn Trượng, xóm 2
9.2.1.2.1. Ông Nguyễn Đạt Thanh sinh được 2 con trai và 6 con gái:
10.2.1.2.1.1. Nguyễn Đạt Thành, tốt nghiệp cử nhân năm 2002, bác sĩ, nay là Phó giám đốc Trung tâm dân số và kế hoạch hóa gia đình huyện Quốc Oai, Hà Nội;
Vợ Nguyễn Thị Hà, giáo viên trường Mầm non Đồng Lư, Đồng Quang;
10.2.1.2.1.2. Nguyễn Đạt Tiến, tốt nghiệp cử nhân năm 2005, thạc sĩ , hiện đang công tác tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội;
10.2.1.2.1.3. Nguyễn Thị Oai, lấy chồng là Nguyễn Văn Kiên, xóm 5;
10.2.1.2.1.4. Nguyễn Thị Tưởng, Hiệu trưởng Trường THCS Đồng Quang, lấy chồng là Nguyễn Văn Dừa, xóm 1;
10.2.1.2.1.5. Nguyễn Thị Liên, lấy chồng là Nguyễn Văn Hưu xóm 2;
10.2.1.2.1.6. Nguyễn Thị Hồng , giáo viên trường Tiểu học Đồng Quang, lấy chồng là Nguyễn Thanh Xuân, người Dương Cốc;
10.2.1.2.1.7. Nguyễn Thị Lan, tốt nghiệp Trường Chuyên ngữ Hà Sơn Bình, cán bộ Thương binh xã hội xã Đồng Quang, lấy chồng là Nguyễn Văn Đức, xóm 1.
10.2.1.2.1.8. Nguyễn Thị Huế, giáo viên Anh văn TRường THCS Tân Phú, Quốc Oai, Hà Nội. Lấy chồng là Nguyễn Hữu Trung, xóm 1.
9.2.2.1.2. Ông Nguyễn Đạt Tỵ sinh được 4 con trai, 3 con gái:
10.2.2.1.2.1. Nguyễn Đạt Thuyên, hiện nay là Phó bí thư huyện ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện Quốc Oai, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
Vợ Nguyễn Thị Phương, giáo viên trường Tiểu học Đồng Quang
10.2.2.1.2.2. Nguyễn Đạt Trung
Vợ Vương Thị Liên, người họ Vương Văn
10.2.2.1.2.3. Nguyễn Đạt Tá,
Vợ Nguyễn Thị Hạnh, giáo viên Trường Tiểu học Đồng Quang
10.2.2.1.2.4. Nguyễn Đạt Cấp, chết từ khi còn trẻ, giỗ ngày . . . . táng tại Giải Cờ
10.2.2.1.2.5. Nguyễn Thị Mẽ, lấy chồng là Vương Duy Mỳ, xóm 6
10.2.2.1.2.6. Nguyễn Thị Thuận, lấy chồng là Nguyễn Văn Tiến, xóm 2
10.2.2.1.2.7. Nguyễn Thị Hoa, lấy chồng là Nguyễn Văn Đạt, xóm 6
9.2.2.1.3. Ông Nguyễn Đạt Khuê sinh được 2 con trai, 3 con gái:
10.2.2.1.3.1. Nguyễn Đạt Hiền, hiện nay đang sinh sống tại. . . . .
Vợ là Nguyễn Thị . . . .
10.2.2.1.3.2. Nguyễn Đạt Hoạch,
Vợ là Nguyễn Thị Dung,
10.2.2.1.3.3. Nguyễn Thị Thê
10.2.2.1.3.4. Nguyễn Thị Điều, lấy chồng Vương Duy Thịnh, xóm 3.
10.2.2.1.3.5. Nguyễn Thị Thiều, lấy chồng Vương Duy Hò, xóm 1.
9.2.2.1.4. Ông Nguyễn Đạt Nheo sinh được 6 con gái:
10.2.2.1.4.1. Nguyễn Thị Nhẽo, chồng là Vương Đình Tu, xóm 6
10.2.2.1.4.2. Nguyễn Thị Quý, chồng là Vương Văn Mơ, xóm 1
10.2.2.1.4.3. Nguyễn Thị Thầu, lấy chồng về Vân Côn, Hoài Đức, Hà Nội
10.2.2.1.4.4. Nguyễn Thị Ngùy, chồng là Trần Văn Đấy, xóm 5
10.2.2.1.4.5. Nguyễn Thị Nghi, chồng là Nguyễn Hữu Bảy, xóm 5
10.2.2.1.4.6. Nguyễn Thị Thái, chồng là Nguyễn Văn Rượng, xóm 5
9.2.3.1.1. Ông Nguyễn Đạt Ngoạn sinh được 2 con trai, 1 con gái:
10.2.3.1.1.1. Nguyễn Đạt Hiệp, vợ là Nguyễn Thị Lân
10.2.3.1.1.2. Nguyễn Đạt Nghị, vợ là Nguyễn Thị Lý
10.2.3.1.1.3. Nguyễn Thị Nương, chồng là Nguyễn Văn Hiền, xóm 2.
9.2.3.1.2. Ông Nguyễn Đạt Thợ sinh được 1 con trai, 3 con gái:
10.2.3.1.2.1. Nguyễn Đạt Thành, hiện đang sinh sống tại xã Hòa Thạch
Vợ Nguyễn Thị Tắc
10.2.3.1.2.2. Nguyễn Thị Bến, lấy chồng ở xã Hòa Thạch
10.2.3.1.2.3. Nguyễn Thị Quý, lấy chồng ở xã Hòa Thạch
9.2.4.2.1. Nguyễn Đạt Khả (tức Nguyễn Đạt Thuận) sinh được 2 con trai, 2 con gái:
10.2.4.2.1.1. Nguyễn Đạt Quyết, hiện nay đang sinh sống tại huyện Na Hoang, tỉnh Tuyên Quang
Vợ Nguyễn Thị Lý
10.2.4.2.1.2. Nguyễn Đạt Sơn, hiện nay đang sinh sống tại huyện Na Hoang, tỉnh Tuyên Quang
Vợ Nguyễn Thị . . . .
10.2.4.2.1.3. Nguyễn Thị Thủy, lấy chồng ở Bình Dương
10.2.4.2.1.4. Nguyễn Thị Vân, hiện đang sinh sống tại Quận 7, Tp Hồ Chí Minh
9.2.4.3.1. Ông Nguyễn Đạt Dũng sinh được 4 con trai, 3 con gái
10.2.4.3.1.1. Nguyễn Đạt Cường, Thượng úy Quân đội nhân dân Việt Nam, giỗ ngày.. . . . táng tại Gò Gia.
Vợ Nguyễn Thị Hợi, giáo viên trường THCS xã Cộng Hòa, Quốc Oai.
10.2.4.3.1.2. Nguyễn Đạt Hào, hiện nay đang công tác tại Tp Hồ Chí Minh
Vợ Nguyễn Thị . . .
10.2.4.3.1.3. Nguyễn Đạt Thiều, vợ là Nguyễn Thị Hà, người họ Nguyễn Hữu
10.2.4.3.1.4. Nguyễn Đạt Thắng, vợ là Nguyễn Thị Thanh
10.2.4.3.1.5. Nguyễn Thị Hường, lấy chồng ở xã Tân Hòa, huyện Quốc Oai.
10.2.4.3.1.6. Nguyễn Thị Tươi, lấy chồng Miền Nam
10.2.4.3.1.7. Nguyễn Thị Thắm, lấy chồng Miền Nam
9.2.5.1.1. Ông Nguyễn Đạt Bảo sinh được 5 con trai, 1 con gái:
10.2.5.1.1.1. Nguyễn Đạt Hòa, hiện đang sinh sống tại Khu Bê Tông, thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, Hà Nội;
Vợ Nguyễn Thị Mến
10.2.5.1.1.2. Nguyễn Đạt Bình, hiện đang sinh sống tại Khu Bê Tông, thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, Hà Nội
Vợ Nguyễn Thị Thơ
10.2.5.1.1.3. Nguyễn Đạt Thường, hiện đang sinh sống tại Khu Bê Tông, thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, Hà Nội
Vợ Nguyễn Thị Sao
10.2.5.1.1.4. Nguyễn Đạt Vụ, hiện đang sinh sống tại Khu Bê Tông, thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, Hà Nội
Vợ Nguyễn Thị Lý
10.2.5.1.1.5. Nguyễn Đạt Sản, hiện đang sinh sống tại Khu Bê Tông, thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, Hà Nội
Vợ Nguyễn Thị Sáu
10.2.5.1.1.6. Nguyễn Thị . . . . lấy chồng về . . . . .
ĐỜI THỨ MƯỜI MỘT
10.1.1.2.1.1. Nguyễn Đạt Quảng sinh được 1 con trai
11.1.1.2.1.1.1. Nguyễn Đạt . . . . .
10.1.1.2.1. 2. Nguyễn Đạt Huệ sinh được 2 con trai:
11.1.1.2.1.2.1. Nguyễn Minh Hoàng
10.1.1.2.1.3. Nguyễn Đạt Ninh sinh được 1 con trai, 1 con gái:
11.1.1.2.1.3.1. Nguyễn . . . .
11.1.1.2.1.3.2. Nguyễn . . . .
10.1.1.2.2.1. Nguyễn Việt Hưng sinh được 2 con gái:
11.1.1.2.2.1.1. Nguyễn . . . .
11.1.1.2.2.1.2. Nguyễn . . . .
10.1.2.1.1.1. Nguyễn Đạt Vụ sinh được 3 con gái, 1 con trai
11.1.2.1.1.1.1. Nguyễn Đạt Thành Vương
11.1.2.1.1.1.2. Nguyễn Thị Thúy Hạnh, lấy chồng về làng Lềnh, xã Vân Côn, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
11.1.2.1.1.1.3. Nguyễn Thị Bảo Yến
11.1.2.1.1.1.4. Nguyễn Thị Thúy Hồng
10.1.2.1.1.2. Nguyễn Đạt Hoàng, đang học lớp 12
10.1.3.1.1.1. Nguyễn Đạt Nới sinh được 2 con trai, 1 con gái
11.1.3.1.1.1.1 Nguyễn Đạt Dũng, vợ là Nguyễn Thị Hiếu, giáo viên trường Mầm non Hồng Phong, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
11.1.3.1.1.1.2. Nguyễn Đạt Kiên
11.1.3.1.1.1.3. Nguyễn Thị Loan, lấy chồng ở Lạng Sơn, hiện đang công tác tác tại Sở Tư pháp tỉnh Lạng Sơn.
10.1.3.1.3.1. Nguyễn Đạt Long sinh được 2 con trai, 2 con gái:
11.1.3.1.3.1.1. Nguyễn Đạt Phùng, vợ là Nguyễn Thị Hải, hiện đang sinh sống tại Bình Phước
11.1.3.1.3.1.2. Nguyễn Đạt Hưng, vợ là Nguyễn Thị Phượng….
11.1.3.1.3.1.1. Nguyễn Thị Hòa, lấy chồng họ Vương Đình
11.1.3.1.3.1.1. Nguyễn Thị Ngọc, lấy chồng xã Đại Thành, Quốc Oai
10.1.3.1.3.2. Nguyễn Đạt Thành, chưa có con.
10.1.3.1.3.3. Nguyễn Đạt Thạo sinh được 1 con gái:
11.1.3.1.3.3.1. Nguyễn Thị Phương, đang học Cao đẳng sư phạm Tiểu học.
10.1.3.1.3.4. Nguyễn Đạt Giang sinh được 1 con gái:
11.1.3.1.3.4.1. Nguyễn Thị Ngọc Anh, sinh năm 2014
10.1.3.1.4.1. Nguyễn Đạt Trung sinh được 1 con trai,
11.1.3.1.4.1.1 Nguyễn Đạt . . . .
10.1.3.1.4.2. Nguyễn Đạt Trang sinh được 1 con trai,
11.1.3.1.4.2.1 Nguyễn Đạt . . .
10.1.3.1.4.3. Nguyễn Đạt Trình
11.1.3.1.4.3.1 Nguyễn Đạt . . .
10.2.1.1.2.1. Nguyễn Đạt Sáng sinh được 2 con trai, 1 con gái
11.2.1.1.2.1.1. Nguyễn Đạt Hùng, tốt nghiệp cử nhân Tài chính kế toán năm 2001. Hiện nay đang công tác tại Công ty Bảo hiểm nhân thọ thành thố Hà Nội. Vợ là Nguyễn Thị Vui, người xã Cấn Hữu, Quốc Oai.
11.2.1.1.2.1.2. Nguyễn Đạt Hào, tốt nghiệp cao đẳng thủy lợi năm. . . . Hiện nay đang công tác tại Công ty . . . . Vợ là Nguyễn Thị Luyến, hiện nay đang là Kế toán công ty . . . .
11.2.1.1.2.1.3. Nguyễn Thị Hương, lấy chồng họ Nguyễn Văn
10.2.1.1.2.2. Nguyễn Đạt Ánh sinh được 1 con trai, 1 con gái:
11.2.1.1.2.2.1. Nguyễn Đạt Dương, tốt nghiệp cử nhân Thủy lợi năm . . . (Xây dựng công trình thủy điện) . Hiện nay đang công tác tại Công ty Kiểm toán độc lập . . ., Hà Nội. Vợ là Hoàng Thị . . . . .
11.2.1.1.2.2.2. Nguyễn Thị Thúy, lấy chồng về họ Trần Văn
10.2.1.1.2.3. Nguyễn Đạt Ứng sinh được 1 con trai, 1 con gái:
11.2.1.1.2.3.1. Nguyễn Đạt Tuấn Anh, đang học phổ thông
11.2.1.1.2.3.2. Nguyễn Thị Tuyết, đang học phổ thông
10.2.1.2.1.1. Nguyễn Đạt Thành sinh được 1 con trai, 1 con gái
11.2.1.2.1.1.1. Nguyễn Mai Anh, đang học năm thứ 4, Trường Đại học Lao động Xã hội
11.2.1.2.1.1.2. Nguyễn Đạt Hưng, đang học phổ thông
10.2.1.2.1.2. Nguyễn Đạt Tiến, chưa có con
10.2.2.1.2.1. Nguyễn Đạt Thuyên sinh được 2 con trai
11.2.2.1.2.1.1. Nguyễn Đạt Thắng, tốt nghiệp cử nhân Tin học năm 2011. Hiện nay đang công tác tại Phòng Văn hóa-Thông tin huyện Quốc Oai. Vợ là Đỗ Thị . . . . . . . . . , bác sĩ bệnh viện huyện Quốc Oai
11.2.2.1.2.1.2. Nguyễn Đạt Thế, tốt nghiệp cử nhân Tin học năm 2012. Hiện đang công tác tại Hà Nội. Vợ là . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
10.2.2.1.2.2. Nguyễn Đạt Trung sinh được 2 con trai, 1 con gái:
11.2.2.1.2.2.1. Nguyễn Thị Hồng, lấy chồng về Thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
11.2.2.1.2.2.2. Nguyễn Đạt Hải, đang học đại học. Vợ là Vương Thị . . . hiện đang công tác tại . . . . . . . . . .
11.2.2.1.2.2.3. Nguyễn Đạt Hùng, đang học đại học.
10.2.2.1.2.3. Nguyễn Đạt Tá sinh được 2 con trai:
11.2.2.1.2.3.1. Nguyễn Đạt Thành, tốt nghiệp cử nhân năm 2011. Hiện nay đang công tác tại Văn phòng huyện ủy huyện Quốc Oai.
11.2.2.1.2.3.2. Nguyễn Đạt Bắc, tốt nghiệp đại học năm 2012
10.2.2.1.3.1. Nguyễn Đạt Hiền sinh được 1 con trai, 1 con gái:
11.2.2.1.3.1.1. . . . . , đang học phổ thông
11.2.2.1.3.1.2. . . . . . , đang học phổ thông
10.2.2.1.3.2. Nguyễn Đạt Hoạch sinh được 1 con trai, 1 con gái:
11.2.2.1.3.2.1. Nguyễn Đạt Huy
11.2.2.1.3.2.2. Nguyễn Thị Ngọc, đang học phổ thông
10.2.3.1.1.1. Nguyễn Đạt Hiệp sinh được 1 con trai, 3 con gái
11.2.3.1.1.1.1. Nguyễn Đạt Quê, vợ là. . . . . . .
11.2.3.1.1.1.2. Nguyễn Thị Hương, lấy chồng về . . .
11.2.3.1.1.1.3. Nguyễn Thị Hòa, lấy chồng về . . . .
11.2.3.1.1.1.4. Nguyễn Thị Lê, lấy chồng về. . . . . .
10.2.3.1.1.2. Nguyễn Đạt Nghị sinh được 1 con trai, 1 con gái
11.2.3.1.1.2.1. Nguyễn Đạt Tiến, tốt nghiệp cao đẳng Thủy lợi.
11.2.3.1.1.2.2. Nguyễn Thị Hằng, lấy chồng về họ Vương Văn
10.2.3.1.2.1. Nguyễn Đạt Thành sinh được 1 con trai, 1 con gái:
11.2.3.1.2.1.1. Nguyễn Đạt . . .
11.2.3.1.2.1.2. Nguyễn Thị
10.2.4.2.1.1. Nguyễn Đạt Quyết sinh được 1 con trai, 2 con gái:
11.2.4.2.1.1.1. Nguyễn Thị . . .
11.2.4.2.1.1.2. Nguyễn Thị . . .
11.2.4.2.1.1.3. Nguyễn Đạt Thắng
10.2.4.2.1.2. Nguyễn Đạt Sơn sinh được 2 con trai:
11.2.4.2.1.2.1. Nguyễn Đạt Huy, hiện nay đang………
11.2.4.2.1.2.2. Nguyễn Đạt . . . . . . . ., hiện nay đang………
10.2.4.3.1.1. Nguyễn Đạt Cường sinh được 1 con trai, 1 con gái:
11.2.4.3.1.1.1. Nguyễn Đạt Khải, đang học Kế toán, Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ.
11.2.4.3.1.1.2. Nguyễn Thị Ngọc Tú, đang học phổ thông
10.2.4.3.1.2. Nguyễn Đạt Hào sinh được 2 con trai:
11.2.4.3.1.2.1. Nguyễn Đạt Khang
11.2.4.3.1.2.2. Nguyễn Đạt An
10.2.4.3.1.3. Nguyễn Đạt Thiều sinh được 2 con trai:
11.2.4.3.1.3.1. Nguyễn Đạt Tuấn
11.2.4.3.1.3.2. Nguyễn Đạt Giáp (tên gọi là Hòa)
10.2.4.3.1.4. Nguyễn Đạt Thắng sinh được 1 con trai, 2 con gái
11.2.4.3.1.4.1. Nguyễn Thị Hạ
11.2.4.3.1.4.2. Nguyễn Thị Trà
11.2.4.3.1.4.3. Nguyễn Đạt Chí Vĩ
10.2.5.1.1.1. Nguyễn Đạt Hòa sinh được 1 con trai, 2 con gái:
11.2.5.1.1.1.1. Nguyễn Thị Tình
11.2.5.1.1.1.2. Nguyễn Thị Hiền
11.2.5.1.1.1.3. Nguyễn Đạt Hùng, tốt nghiệp đại học năm 2010, Hiện nay đang làm Quản lý xây dựng tại Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội. Vợ là Nguyễn Thị . . . . . .
10.2.5.1.1.2. Nguyễn Đạt Bình sinh được 2 con trai, 2 con gái:
11.2.5.1.1.2.1. Nguyễn Đạt Thành
11.2.5.1.1.2.2. Nguyễn Đạt Long
11.2.5.1.1.2.3. Nguyễn Thị Liên
11.2.5.1.1.2.4. Nguyễn Thị Tâm
10.2.5.1.1.3. Nguyễn Đạt Thường sinh được 1 con trai, 1 con gái
11.2.5.1.1.3.1. Nguyễn Đạt Mạnh
11.2.5.1.1.3.2. Nguyễn Thị Yến
10.2.5.1.1.4. Nguyễn Đạt Vụ sinh được 2 con trai:
11.2.5.1.1.4.1. Nguyễn Đạt Đông
11.2.5.1.1.4.2. Nguyễn Đạt Nam
10.2.5.1.1.5. Nguyễn Đạt Sản sinh được 2 con trai, 1 con gái:
11.2.5.1.1.5.1. Nguyễn Đạt Minh
11.2.5.1.1.5.2. Nguyễn Đạt Kiên
11.2.5.1.1.5.3. Nguyễn Thị Huệ
ĐỜI THỨ MƯỜI HAI
11.1.3.1.1.1.1 Nguyễn Đạt Dũng sinh được 1 trai:
12.1.3.1.1.1.1.1. Nguyễn Hoàng Quân
11.1.3.1.3.1.1. Nguyễn Đạt Phùng sinh được 1 trai:
12.1.3.1.3.1.1.1. Nguyễn Đạt Phát
11.1.3.1.3.1.2. Nguyễn Đạt Hưng sinh được 1 trai:
12.1.3.1.3.1.2.1. Nguyễn Đạt Huy
11.2.1.1.2.1.1. Nguyễn Đạt Hùng sinh được 2 trai:
12.2.1.1.2.1.1.1. Nguyễn Đạt Hồng Quân
12.2.1.1.2.1.1.2. Nguyễn Đạt Hồng Phúc
11.2.1.1.2.1.2. Nguyễn Đạt Hào sinh được 1 trai, 1 gái:
12.2.1.1.2.1.2.1. Nguyễn Hào Nam
12.2.1.1.2.1.2.2. Nguyễn Thị Hồng Linh
11.2.1.1.2.2.1. Nguyễn Đạt Dương, sinh được 2 trai:
12.2.1.1.2.2.1.1. Nguyễn Đạt Quang Minh
12.2.1.1.2.2.1.1. Nguyễn Đạt Quang Vinh
11.2.2.1.2.1.1. Nguyễn Đạt Thắng, sinh được 1 trai, 1 gái:
12.2.2.1.2.1.1.1. Nguyễn Đạt Đăng Khoa
12.2.2.1.2.1.1.2. Nguyễn Phương Thảo
11.2.2.1.2.2.2. Nguyễn Đạt Hải, sinh được 1 gái:
12.2.2.1.2.2.2.1. Nguyễn Thị Hân
11.2.3.1.1.1.1. Nguyễn Đạt Quê, sinh được 1 trai, 1 gái:
12.2.3.1.1.1.1.1. Nguyễn Đạt Việt
12.2.3.1.1.1.1.2. Nguyễn Thị Nhung
11.2.4.2.1.1.3. Nguyễn Đạt Thắng (Đồn Hang), sinh được 1 trai:
12.2.4.2.1.1.3.1. Nguyễn Như Ngọc
11.2.4.2.1.2.1. Nguyễn Đạt Huy (Đồn Hang), sinh được 1 gái :
12.2.4.2.1.2.1.1. Nguyễn Thị Ngọc Ánh
11.2.4.2.1.2.2. Nguyễn Đạt Hoàng (Đồn Hang), sinh được 1 trai:
12.2.4.2.1.2.2.1. Nguyễn Đạt Tùng
11.2.5.1.1.1.3. Nguyễn Đạt Hùng (Xuân Mai), sinh được 1 trai:
12.2.5.1.1.1.3.1. Nguyễn Đạt Lâm
11.2.5.1.1.3.1. Nguyễn Đạt Mạnh (Xuân Mai) sinh được 1 gái:
12.2.5.1.1.3.1.1. Nguyễn Thị Linh
11.2.5.1.1.4.1. Nguyễn Đạt Đông (Xuân Mai) sinh được 1 trai, 1 gái
12.2.5.1.1.4.1.1. Nguyễn Đạt Đô
12.2.5.1.1.4.1.2. Nguyễn Thị Linh
11.2.5.1.1.4.2. Nguyễn Đạt Nam (Xuân Mai) sinh được 2 gái:
12.2.5.1.1.4.2.1. Nguyễn Đạt Phương Trang
12.2.5.1.1.4.2.2. Nguyễn Đạt Phương Nhi
LỜI KẾT
Bắt đầu từ ngày 20 tháng 10 năm 1998, tức 01 tháng 9 năm Mậu Dần, nhóm sưu tầm, xây dựng gia phả chi thứ 2, cành 2, dòng họ Nguyễn Đạt bắt đầu giao nhiệm vụ từng thành viên đến từng gia đình trong chi 2 tìm hiểu, ghi chép, tập hợp và biên soạn gia phả. Với những cuốn sổ viết tay trên giấy dòng kẻ ngang nhưng bước đầu đã ghi chép được nguồn gốc dòng họ, cành, chi và từng gia dình. Cuốn gia phả đầu tiên được hoàn thành vào ngày 02 tháng 12, tức 14 tháng 10 Mậu Dần.
Sau 4 năm lưu giữ và tiếp tục tìm hiểu, sưu tầm, nhóm chúng tôi biết thêm được những thông tin quý báu từ ông Trưởng cành 2, họ Nguyễn Đạt cung cấp. Từ những thông tin này, chúng tôi đã biên soạn bổ sung, tái bản lần thứ nhất và đã được đánh máy tính nên rõ ràng hơn, trình bày đẹp hơn. Cuốn gia phả tái bản lần thứ nhất được hoàn thành ngày 23 tháng 12 năm 2002, tức 20 tháng 11 Nhâm Ngọ. Cả 2 lần phát hành, gia phả mới được ghi chép ở dạng sổ tổng hợp, chưa có sơ đồ phả hệ để giúp cho việc tra cứu được dễ dàng, khoa học.
Năm 2014, sau 12 năm, nhóm chúng tôi từ 17 ông ở đời thứ 10, nay chỉ còn 10 ông (đã lên chức cụ, kị). Xét thấy, nếu không bổ sung, góp ý, chỉnh sửa thì là một thiếu sót với con cháu đời sau, nhóm chúng tôi xin ý kiến ông Trưởng chi và toàn thể các gia đình trong chi tải bản lần 2 cuốn Gia phả chi 2, cành 2, dòng họ Nguyễn Đạt. Với nguyện vọng, cuốn Gia phả vừa là bằng chứng cho quá trình hình thành, phát triển đùm bọc của dòng họ Nguyễn Đạt, vừa là chỗ dựa tinh thần cho con cháu muôn đời sau.
Quá trình tập hợp, biên soạn và tái bản lần này được thực hiện từ ngày 23 tháng 9 đến ngày 04 tháng 11 năm Giáp Ngọ (tức từ ngày 15/11/2014 đến ngày 25/12/2014). Trong cuốn này, chúng tôi bổ sung phả đồ, ghi chép bổ sung đến đời thứ 12.
Trên đây là ghi chép lại gia phả của chi thứ 2, cành 2, dòng họ Nguyễn Đạt mà nhóm sưu tầm tìm hiểu và thống kê, ghi chép phục chế lại. Quá trình thực hiện cũng gặp không ít khó khăn và vẫn còn rất nhiều thiếu sót, rất mong được con cháu trong dòng họ Nguyễn Đạt nói chung và trong chi thứ 2 nói riêng đóng góp, xây dựng thêm để được hoàn thiện hơn.
Con cháu trong chi thứ 2, cành 2 dòng họ Nguyễn Đạt thôn Đồng Lư, xã Đồng Quang, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội cứ vào ngày mồng 1 tết dương lịch tập trung về nhà ông Trưởng chi để đi tạ mộ và ôn lại truyền thống của tổ tiên để lại.
Cuốn gia phả này cần được con cháu đời sau gìn giữ cẩn thận và bổ sung định kỳ để được đầy đủ, chính xác và hoàn chỉnh hơn.
Nhóm sưu tầm và phục chế gia phả:
I. Chịu trách nhiệm nội dung
1. Nguyễn Đạt Chiểu (9.1.3.1.3)
2. Nguyễn Đạt Thanh (9.2.1.2.1)
3. Nguyễn Đạt Dũng (9.2.4.3.1)
II. Biên tập và thiết kế:
Nguyễn Đạt Tiến (10.2.1.2.1.2)
|