GIA

PHẢ

TỘC

Ngô
-Trảo
Nha
-Thạch
Gia phả  Phả ký  Thủy tổ  Phả hệ phả đồ  Tộc Ước  Hương hỏa  Hình ảnh 
VIẾT VỀ GIA SỬ CỦA DÒNG HỌ
HỌ NGÔ VIỆT NAM
LƯỢC SỬ-SỰ KIỆN-NHÂN VẬT-HỆ PHẢ
NGÔ ĐỨC THẮNG
HÀ NỘI 2007

Lời nói đầu

Người ta sinh ra ai mà không nghĩ đến công đức sinh thành,cội nguồn tiên tổ. Những chữ "ẩm thuỷ tư nguyên,vấn tổ tầm tông" không phải là mới xuất hiện.Để nhớ phải có ghi chép; bản chép của một nước là quốc sử, của một họ là tộc phả, của một nhà là gia phả, như xưa nay người thường gọi.
Từ bắt đầu có văn tự các cụ tổ nhà ta đã sớm ghi chép lại, lưu truyền đến ngày nay, nhờ thế mà ngày nay chúng ta mới biết rõ cội nguồn hàng ngàn năm về trước.Nhưng đời thì có trị có loạn, trị thì vun đắp thêm vào,loạn thì phá tán.Người thì khi phú quý khi bần hàn,việc ghi chép phả cũng tuỳ theo mà có thời bị gián đoạn.
Tiên tổ họ Ngô chúng ta sớm được học hành, ghi chép phả được sớm,đến nay trên 1200 năm.Trải qua nhiều biến thiên của lịch sử, nhất là từ thời Hậu Lê trở về sau, loạn lạc liên miên, tuy có ghi chép nhiều, mà thất tán cũng không phải ít. Dầu nhiêù lần được sao chép bổ sung nhuận sắc, sao cho khỏi thất thiệt do tam sao thất bản.Việc thiên cư nhiều đợt rộng ra khắp miền đất nước,có những trường hợp phải cải họ đổi tên, càng phát triển nhiều, ở đâu biết đó, trải năm sáu trăm năm cho đến nay, không biết cội nguồn.Nhiều thế hệ cháu con ở khắp mọi nơi bâng khuâng tự hỏi:"Cội nguồn chúng ta từ đâu?".Việc nhiều họ bói toán, cầu thần cầu thánh tìm hỏi cội nguồn dòng họ xa xưa, là biểu hiện lòng thành của con cháu hướng về tổ tiên, đúng với bốn chữ"vấn tổ tầm tông" đáng trân trọng.
Sau nhiều năm sưu tầm và nghiên cứu biên soạn tộc phả họ Ngô Việt Nam,trong những năm 80, qua mấy lần chép tay hoặc đánh máy bản thảo chuyển đến các họ xem và tham gia ý kiến,được các họ góp nhiều ý kiến,cung cấp thêm tư liệu,năm 1990 đã xuất bản tập “Lịch sử họ Ngô Việt Nam tổng hợp”,lưu chuyển rộng rãi từ bắc vào nam.Nhờ đó nhiều người đọc,tìm liên lạc chắp nối thêm nhiều dòng vốn mất liên lạc lâu đời qua nhiều thế kỷ.
Năm 1994 một bản thảo bổ sung lại được in ra nhiều bản đầy đủ hơn trước(tất nhiên còn thiếu sót sai lạc ít nhiều chi tiết).Các họ đã phát hiện góp ý và gần đây nhiều họ liên lạc chắp nối thêm,cung cấp thêm tư liệu chi tiết bổ sung.Tôi tận dụng thời gian sức khỏe còn cho phép,cố gắng sắp xếp ghi chép lại tất cả những gì đã sưu tầm được từ trước đến nay,tuy dài dòng,nhưng với mục đích làm tư liệu cho người sau tham khảo.
Tuy có thêm tư liệu nhưng không đồng bộ,có phần tản mát,thiếu đầu hụt đuôi,việc sắp xếp ghi chép lại cho có hệ thống,theo một thứ tự nhất định phải kéo dài nhiều năm,tôi cũng chưa biết được là có hoàn thành được như mong muốn hay không,nhưng cứ cố gắng,được đến đâu hay đến đó.
Trước lúc hạ bút ghi chép lịch sử tổ tiên,việc hình thành và phát triển các dòng họ,tôi thành thực cáo lỗi với bà con là trong việc trình bày trước đây cũng như ngày nay, có những sơ hở thiếu thận trọng,mong được bà con thông cảm và lượng thứ.

Mùa xuân năm Bính Tý -1996

Ngô Đức Thắng
Phái 4,chi 5 họ Ngô Trảo Nha thạch Hà,nay là thôn Nam Sơn,thị trấn Can Lộc,Hà Tĩnh

Họ Ngô Việt Nam
Lược thuật khaí quát

Căn cứ vào phả cũ,xưa nhất là bản phả do Hán Quốc công Ngô Lan viết vào giửa thế kỷ 15, đến thế kỷ 18 nhiều nhà trong họ như Hoàng giáp Bách Tính,Giám sinh Phan Hữu Lập (họ Ngô Tống Văn),Tiến sĩ Ngô Phúc Lâm Trảo Nha,Tiến sĩ Ngô Trần Thực Bách Tính, sưu tầm sao chép lại phả cũ của Hán Quốc công và bổ sung đến Lê trung hưng(chỉ phần họ nhà mình).Sang triều Nguyễn,các ông Ngô Kim Khoan,Ngô Thạch Huỳnh ở Diễn Châu biên soạn phả họ Ngô Trí, Ngô Đình,đều có sao chép phần phả cũ.Tiến sĩ Ngô Thế Vinh họ Bái Dương sưu tầm sao chép nhuận sắc,tìm chắp nối họ Bái Dương.Đến nay phần sưu tầm phả xưa chỉ mới có như thế.Ngoài ra một phần là dựa vào thần phả đền thờ Lý Thường Kiệt ở Thanh Hóa,cùng với các bi ký, Từ đường ký,các bài mimh trên các chuông chùa ,hoặc đối chiếu với quốc sử v. v...
Được biết là:
Cụ Tổ xưa nhất của họ Ngô được ghi chép lại trên phả lưu truyền đến nay là Ngô Nhật Đại quán Châu Ái (vùng thuộcThanh Hóa ngày nay).Cụ sinh sống với nghề nông,sinh con Ngô Nhật Dụ.Ngô Nhật Dụ nghe tin quan đô hộ Sỹ Vương phổ cập chữ Hán cho người Việt,phấn khởi theo học, thông minh lại cần cù,trở thành Đại nho gia.Người Trung Quốc mời vào làm Liêu tá trong phủ Sỹ Vương (thời thuộc Đường),từ đó ngày càng phồn vượng.
Có một thuyết nói rằng Ngô Nhật Đại vốn là Hào trưởng vùng Cửa Sót (Hà Tĩnh ngày nay),
giúp Mai Thúc Loan khởi nghĩa,sau thất bại lánh ra Châu Ái sinh sống.
Truyền đến Ngô Đình Thực là Hào trưởng,sinh Ngô Đình Mân.Ngô Đình Mân là Đại nho gia du học vào Cửa Sót,rồi ra Cam Lâm quận Đường Lâm,làm Phong Châu Mục thời Tiết Độ sứ Khúc Thừa Hạo.Ông lấy bà Phùng Thị Tịnh Phong cháu nhiều đời thuộc dòng họ Bố cái Đại vương Phùng Hưng. Thần phả có câu”"Ông xứ Đông lấy bà xứ Đoài sinh con cái thế anh hùng".Ông bà có hai con trai Ngô Quyền,Ngô Tịnh.Ngô Tịnh làm Trấn thủ Kỳ Hoa,sinh năm con trai đều thất truyền.
Ngô Quyền sinh ngày 12 tháng 3 năm Đinh Tỵ (897),mất ngày18 tháng giêng năm Giáp Thìn (944) thọ 47 tuổi,mộ táng tại thôn Cam Lâm quận Đường Lâm. Ngô Quyền vào Châu Ái làm nha tướng cho Dương Diên Nghệ.Dương Diên Nghệ nhận làm con nuôi, giao cho quản quân,thấy có đức có tài,gả con gái là Dương Thị Như Ngọc cho làm vợ.Bà sinh Ngô Xương Ngập,Ngô Xương Văn.
Ở làng Yên Nhân huyện Chương Mỹ nơi đền thờ Bà Dương Phương Lan,có bia đá ghi:"Trên đường vào Châu Ái,qua đất Thượng Phúc(nay là Thường Tín) Ngô Quyền gặp người con gái tên Dương Phương Lan,kết làm vợ chồng,cùng nhau đi vào gặp Dương Diên Nghệ, cả hai được nhận làm con nuôi".Có tài liệu chép Ngô Quyền còn có hai con trai sinh sau là Nam Hưng,Càn Hưng, chưa rõ con bà nào sinh.
Ngô Quyền ở Châu Ái khoảng mười năm,tháng 7 năm Quý Mùi 923 theo Dương Diên Nghệ ra bắc đánh đuổi Lý Khắc Chính.Tháng 12 năm Tân Mão 931 theo Dương Diên Nghệ đánh đuổi Lý Tiến,giết Trần Bảo,lấy lại Giao Châu,Dương Diên Nghệ tự xưng là Tiết Độ sứ.Sau đó Ngô Quyền lại trở vào quản Châu Ái.Sáu bảy năm sau,tháng 9 năm Mậu Tuất 938, lại ra giết phản thần Kiều Công Tiễn,đánh đuổi quân Nam Hán lên ngôi vua,đóng đô ở Cổ Loa,được 6 năm từ trần,truyền ngôi cho Ngô Xương Ngập,Dương Tam Kha phụ chính.Năm Ất Tị 945 DươngTam Kha dành ngôi của cháu, xưng hiệu Bình Vương.Ngô Xương Ngập chạy về Nam Sách nương nhờ PhạmLệnh công,Ngô Xương Văn còn nhỏ được nuôi trong cung,Tam Kha nhận làm con nuôi.Càn Hưng, Nam Hưng được ra ngoài ở với mẹ đẻ.
Năm năm sau ,năm Canh Tuất 950 Ngô XươngVăn khôn lớn dành lại ngôi vua,phế Tam Kha làm Trương Dương Công,đón anh về cùng trông coi việc nước,tôn anh làm Thiên Sách Vương,tự mình xưng Nam Tấn Vương.Năm 964 Ngô Xương Ngập từ trần.Năm Ất Sửu 965
Nam Tấn Vương đem quân đi đánh hai thôn ở Thái Bình. Quân đến nơi, cắm thuyền, lên bộ đánh nhau. Nam Tấn vương bị trúng tên nỏ mai phục bắn chết, trị vì được 15 năm.
Theo Sử ký của Ngô Thì Sĩ, khi bấy giờ có người quận Thao Giang là Chu Thái quật cường
không thần phục. Nam Tấn vương thân đi đánh, chém được Chu Thái. Do trận thắng ấy, Nam Tấn vương sinh kiêu, nên mới mắc nạn về việc đi đánh hai thôn này.
Nhà Ngô mất. Ngô vương Quyền khởi lên năm Kỷ Hợi, mất năm Giáp Thìn, được 6 năm (939-944); Nam Tấn Xương Văn từ năm Tân Hợi đến năm Ất Sửu, được 15 năm (951-965). Cộng tất cả là 21 năm

Nhà Ngô thất thế,con cháu lui về ba hướng :
Ngô Xương Xý con Ngô Xương Ngập lui về Bình Kiều(nay là huyện Triệu Sơn tỉnh
Thanh Hóa);
Ngô Nhật Khánh con Ngô Xương Văn lui về Đường Lâm (nay thuộc Sơn Tây),
Ngô Nhật Chung về Đổ Động (Đại Điền chủ).

Các nhà sử học xưa gọi triều đại Ngô Quyền là Tiền Ngô Vương,triều đại Thiên Sách Vương ,Nam Tấn Vương là Hậu Ngô Vương.Ngô Xương Xý,Ngô Nhật Khánh là hai trong 12 Sứ quân. Đó là đợt phân chi đầu của dòng họ Ngô.
Thiên Sách Vương Ngô Xương Ngập,bà là Phạm Thị Uy Duyên con gái Phạm Tướng công người Nam Sách,sinh Ngô Xương Xý, Ngô Xương Tỷ.Ngô Xương Tỷ trụ trì chùa Phật Đà làng Cát Lợi quận Thường Lạc,đạo hiệu Ngô Chân Lưu.Năm Tân Mùi 971 niên hiệu Thái Bình năm thứ 2 Đinh Tiên Hoàng ban hiệu Khuông Việt Thái sư,tham dự triều chính,thời Tiền Lê giúp Lê Đại Hành đánh Tống có nhiều công.
Sau ngày Ngô Xương Xý thất bại ở Bình Kiều,con trưởng là Ngô Xương Sắc lưu lạc ở vùng trung thượng du Thanh Hóa sinh Ngô Tử Canh, Ngô Tử Án.Ngô Tử Canh Đại thần nhà Tiền Lê đi sứ Chiêm Thành ,về sau thất truyền.Nối đến Ngô Tử Uy ,Ngô Tử Vĩnh trở về sau ngày càng cùng quẫn đến Ngô Rô đời thứ 16,về ở Đồng Phang coi chùa Thiên Phúc của làng Thung,vào thời cuối nhà Trần.Trải qua triều Hồ,rồi thuộc Minh,mấy mươi năm sang nhà Hậu Lê con cháu phát triển một cách kỳ lạ,cho nên được giải thích bằng nhiều truyền thuyết như Cốc thần,Tào Tinh Quân giáng thế,mộng Hoàng long,mộng Kim Đồng,Bờ Đó Xó Chùa được mộ Thiên táng, tổ tiên tu nhân tích đức được trời báo v. v...
Con thứ Ngô Xương Xý là Ngô Ich Vệ,đổi tên An Ngữ chạy vào Châu Hoan dạy học,
không lâu sau Lý Công Uẩn thay nhà Tiền Lê lên làm vua,ông ra phò nhà Lý,làm một chức võ quan nhỏ (Sùng Ban Lang tướng). Năm 1010 vua Lý thiên đô ra Thăng Long,ông theo ra ở phường Khán Sơn Thái Hòa (nay là Ngọc Hà quận Ba Đình Hà Nội).Bà họ Hàn sinh Ngô Tuấn, Ngô Chương tức Lý Thường Kiệt, Lý Thường Hiến.Ngô Tuấn có hai bà vợ họ Tạ,họ Lý,nhưng năm 23 tuổi theo yêu cầu của Nhà Vua,tự yểm vào phụng thị trong cung,nên không có con trai nối dõi,dòng dõi đến ngày nay là con cháu Ngô Chương.
Ngô Tuấn được Nhà Vua nhận làm Hoàng tử nghĩa đệ,chức đến Thái Úy đứng đầu trăm quan,là Anh hùng dân tộc qua các sự nghiệp ngự Tống bình Chiêm,hưởng thọ 87 tuổi.Ngô Chương cũng là Đại thần trụ cột triều đình nhà Lý,tham dự ngự Tống bình Chiêm,trấn thủ Châu Hoan,Lạng Sơn được phong Trung dũng Hầu.Con cháu nổi hẳn lên dưới triều nhà Lý,
đều là công thần.
Nhà Trần cướp ngôi, họ Ngô chịu chung số phận với họ Lý,sa cơ tuy nhiên vẫn giữ được nếp nhà ở chùa dạy học.Cuối đời Trần, Ngô Bệ khởi nghĩa ở Yên Phụ chống triều đình thối nát (1344-1360).Ba anh em Minh Đức,Minh Hiếu,Minh Nghĩa (thân sinh Ngô Bệ) cùng những người sống sót thay họ đổi tên lánh nạn. Sau khi thất bại,Ngô Bệ bị tội tru di,từ đó quan hệ gia tộc bị gián đoạn trải mấy trăm năm cho đến ngày nay.Tương truỵền Bà Nồm đem con về Giao Thủy khai chồng họ Phạm,người ở Đổ Động chạy về Ngọc Than đổi sang họ Đổ,người vào huyện Gio Linh Quảng Trị,sau nhiều năm có người trở về Bắc Biên, Ngọc Hà...Mãi đến cuối thế kỷ 20 này mới liên lạc tìm ra cội nguồn.
Với chủ trương nhổ cỏ phải nhổ hết rễ của Trần Thủ Độ và bản án tru di tam tộc của
vua nhà Trần,trước sau hai lần gặp tai hoạ diệt vong,tuy phả ký bị gián đoạn,nhưng nhờ nguồn sâu gốc vững,con cháu vẫn quật cường vươn lên xây dựng dòng họ trở lại ngày càng phồn thịnh.
Ngô Nhật Khánh, Sứ quân Đường Lâm, bị Đinh Bộ Lĩnh bức hàng,gả con gái cho làm Phò mã,chiếm bà mẹ lập làm Hoàng hậu,lại kén con gái bà làm con dâu (vợ Đinh Liễn).
Sau ngày Thái hậu Dương Văn Nga khoác Long cổn nhường ngôi cho Lê Hoàn,trở thành Hoàng hậu của Vua Lê Đại Hành,Ngô Nhật Khánh không phục,chạy vào nam dụ vua Chiêm Thành ra đánh úp Hoa Lư (979).Quân Chiêm theo đường biển dự định đổ bộ lên cửa Đại An và cửa Tiểu Khang.Chiến thuyền chưa đến nơi thì gặp trận bão biển lớn,thuyền đắm người chết nhiều,phải lui quân,Ngô Nhật Khánh chết đuối,vua Chiêm Thành thoát chết về nước.Phất Kim Công chúa (vợ Ngô Nhật Khánh con Đinh Tiên Hoàng) uất hận vì việc làm của chồng,nhảy xuống giếng tự tử.
Ngô Nhật Chung ở Đổ Động sinh Ngô Nhật Minh, nổi dậy chống Lê Hoàn, bị Lê Hoàn đem quân từ Hoa Lư ra đàn áp,tan rã mỗi người một nơi nên thất truyền.Ngày sau ở vùng Tột Động,Chúc Động có mấy dòng họ Ngô cư trú đến nay,không rõ dòng nào.

Trở lại dòng Ngô Xương Sắc,sau nhiều đời sa sút cùng cực,con trai Ngô Rô là Ngô Tây tiếp tục ở coi chùa Thiên Phúc,bà họ Nguyễn người Vĩnh Lộc sinh Ngô Quỳnh,vì nghèo tha phương cầu thực thất truyền (có thể nay là họ Ngô ở Minh Lãng huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình).Bà thứ hai Trịnh Thị Kim người cùng làng Đồng Phang sinh Ngô Kinh.Cha mẹ từ trần khi còn ít tuổi,Ngô Kinh nghèo khó bơ vơ,cơm không đủ ăn,có người trong làng mách bảo,bèn tìm đến hương Lam Sơn xin làm gia nô cho ông bà Lê Khoáng thân sinh Lê Lợi,cần cù hoạt bát thật thà,nên được tin dùng,lấy bà Lê Thị Mười sinh bốn trai một gái: Ngô Từ,Ngô Đức, Ngô Khiêm,Ngô Đam,Ngô Thị Ngọc San.Phả cũ viết:"Qua việc ngưu canh mà long vân gặp hội".Lê Lợi khởi nghĩa Lam Sơn,cha con ông cháu đều tham gia lập nhiều công đầu,đều là Khai quốc Công thần.Ngọc San lấy chồng Quận công. Ngô Từ sinh 11 con trai đều là công thần chức tước cao,8 con gái đều lấy chồng hào hoa,Ngô Thị Ngọc Dao lấy Thái Tông sinh ra Thánh Tông, một vị minh quân.
Nói chung con cháu dòng dõi Ngô Kinh đều làm quan làm tướng nhà Lê,có nhiều công lao đóng góp vào việc giữ nước, đánh đuổi ngoại xâm,xây dựng nền văn hoá,làm cho nước nhà một thời thái bình thịnh trị.
Nhưng bước phát triển không hoàn toàn thuận buồm xuôi gió,nạn nước kéo theo nạn nhà,bao nhiêu bước ngoặt đã liên tiếp xẩy ra.Trong cung thì các ông Hoàng bà Chúa tranh dành ngôi báu,ngoài triều thì quyền thần đố kỵ lẫn nhau,gian thần lợi dụng thời cơ hãm hại người trung,dẫn đến cướp ngôi lật đổ,trung thần hàm oan,gia đình ly tán.Các vụ án Huệ Phi,Lệ Chi Viên,Nguyẽn Trãi bị tru di,mẹ con Ngô Thị Ngọc Dao phải chạy lánh nạn,đến vụ Nghi Dân giết Vua và Thái hậu dành ngôi đã xẩy ra.Những người họ Ngô chịu ảnh hưởng lớn,nhiều nhà phải cho con đi lánh nạn phương xa,chính cuộc lánh nạn trở thành cuộc thiên cư của nhiều dòng họ.
Mỗi người đi lánh nạn thành Thủy Tổ họ Ngô ở một phương,bốn năm trăm năm mất liên lạc về cội nguồn,mãi cho đến gần đây mới liên lạc chắp nối được.Như Ngô Hải Sơn về Tam Sơn,Ngô Nguyên về Vọng Nguyệt,Ngô Phúc Cơ về Tả Thanh Oai,Ngô Tiến Đức về Lâm Thao,Ngô Công Tín về Bách Tính,Ngô Ngữ về Địch Lễ,Ngô Nước về Trảo Nha.

Ngô Khế có 11 con trai,6 người sinh trước đi lánh nạn,5 người sau là Ngô Khắc Cung, Ngô Văn Bính, Ngô Thế Bang làm tướng nhà Lê ,khi họ Mạc cướp ngôi,rút quân bản bộ về Thanh Hóa cùng anh em chú bác trong họ mưu việc phù Lê;Ngô Hữu Phái theo giúp Nguyễn Hoàng vào Thuận Hóa,đóng quân ở Ái Tử thành Thủy Tổ họ An Mô;Ngô Ngọc Phác cải họ Hoa lánh về La Phù Từ Liêm.Một số khác hoặc theo tự điền,hoặc theo về quê mẹ,cũng có người đi đánh Chiêm Thành, ở lại trấn nhậm đạo Quảng Nam,khai hoang lập ấp từ thủa Lê sơ.
Trong khoảng thời gian trăm năm từ một vài gia đình phát triển đến gần ngàn người,từ bần hàn cùng cực trở thành một đại tộc có nhiều tướng thần trụ cột triều đình,có thể nói đó là thời kỳ nối tiếp phát triển thần kỳ,phục hồi khí thế oanh liệt của tiên tổ xưa,sau thời gian vừa một giáp vận hội 600 năm.
Sang thời kỳ sau nhà Mạc cướp ngôi,phía theo Mạc và phía phù Lê phân chia ranh giới,Nam Bắc triều hình thành.Mấy chục năm tranh chấp vũ trang, người họ Ngô kẻ theo nhà Mạc(chủ yếu các họ cư trú trên đất do Mạc kiểm soát),số lớn tham gia công cuộc phù Lê (theo Nguyẽn Kim rồi Trịnh Kiểm )phân hoá dần giúp Mạc,Trịnh,Nguyễn sau đến Nguyễn Tây Sơn.Dần dần sinh con đẻ cháu thành người địa phương các miền trung nam bắc,tuy cùng dòng họ,do bối cảnh lịch sử địa lý,cùng họ hàng anh em,mà đứng hai ba bên trận tuyến,coi nhau là thù địch,không đội trời chung.Có điều dầu ở phía nào,họ Ngô cũng có tướng tài quan cao.
Tình hình đó đã làm cho quan hệ gia tộc càng gián đoạn,ngày càng xa nhau.

Nhìn chung lại ,quá trình phát triển thiên cư cải tính,từ thế kỷ thứ 8 thuộc Đường đến thế kỷ thứ 10 Ngô Vương dựng nền độc lập,từ Châu Ái qua Đường Lâm, Cổ Loa,tiếp theo phát triển khi thăng khi trầm theo biến thiên của lịch sử,trải qua Lý,Trần đến Hồ,họ Ngô hình thành ba cụm:
Cụm lưu vực sông Nhị Hà mà trung tâm là Thăng Long thuộc dòng Ngô An Ngữ,vì biến cố thời cuối Trần cụm này phân thành ba cụm nhỏ:Gia Lâm, Nam Sách và Bạch Hạc.
Cụm lưu vực sông Mã, sông Lương (sông Chu) mà trung tâm là Yên Định, Thiệu Yên,theo dòng lịch sử 300 năm triều Lê toả ra khắp miền nam bắc,là thuộc dòng Ngô Xương Sắc (dòng trưởng Ngô Quyền).
Cụm Sơn Nam thượng từ Tuỵ Động,Tột Động,Chúc Động,Đổ Động qua Bất Bạt, Sơn Tây,cư trú phân tán,hoặc để họ Ngô hoặc đổi Nguyễn,đổi Đổ,một vài họ thuộc dòng Minh Đức,còn có thể thuộc dòng Ngô Xương Văn ,Ngô Nhật Khánh, Ngô Nhật Chung.
Về sau Chúa Nguyễn ở Đàng trong lấn dần vào phía nam đến Cà Mâu, Hà Tiên,Chúa Trịnh cũng lấn dần vào đất Chúa Nguyễn,theo đà Nam tiến đó,hoặc cầm quân trấn nhậm,
hoặc sa cơ,bước thiên cư phát triển nhanh chóng đến tận cùng đất nước,ngày nay có hàng trăm chi họ Ngô trong đó,mà chúng ta mới liên lạc được một phần nhỏ.
Sang thế kỷ 19 (triều nhà Nguyễn),cũng có nhiều thiên cư lẻ tẻ nhưng đến nay mới 5,7 đời,chưa thành dòng họ lớn.Ngày nay,sau một thời gian sưu tầm liên lạc,chúng ta mới gặp và biết được gần ba trăm chi họ thuộc dòng dõi Ngô Vương Quyền cư trú trong khắp mọi miền đất nước,trong đó có trên 10 họ cải sang Phan,Phạm,Nguyễn,Đỗ,Hoa,Văn,Hoàng,Lê và cũng biết được một số không nhiều họ Ngô thuộc dòng khác,hoặc họ khác cải Ngô,hoặc gốc từ Quảng Đông, Phúc Kiến bên Trung Quốc như họ ở Hoằng Hóa tỉnh Thanh Hóa,ở Huế (phường Minh Hương),ở Hội An v.v…(có bảng liệt kê ở sau ).Mỗi nơi đều đang cố gắng tìm liên lạc thêm,làm thế nào để cho tất cả hậu duệ của tiền liệt,cùng một huyết thống được xum vầy,phát huy truyền thống anh hùng,vì nước vì nòi,góp phần đưa đất nước Việt Nam vươn lên ngang hàng các nước tiền tiến trên thế giới.
(Trích từ Họ Ngô Việt Nam-Lược sử-Sự kiện-Nhân vật-Hệ phả,Tác giả Ngô Đức Thắng)

Thông tin nguời đưa tin này lên:
• Nguời làm: Ông Ngô Đức Lợi
• Ở tại: Cộng Hòa Liên Bang Đức
• Điện thoại:
• Email liên lạc: ngoducloi@ gmx.de







Tộc Phả Họ Ngô Trảo Nha dòng Ngô Nước,từ đời 21 .
(Xưa là xã Đan Liên,đổi xã Trảo Nha, huyện Thạch Hà, trấn Nghệ An).
Nay thuộc thị trấn Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh

Tính từ đời thứ nhất Triệu Tổ Ngô Nhật Đại đến Ngô Nước là đời thứ 21

21 Ngô Nước (Ngô Lợi) Quản Lĩnh công, con trai Thanh Quốc công Ngô Khế,một trong sáu người "cư biệt quán",ông lánh vào xã Chỉ Châu huyện Thạch Hà ,sau dời qua làng Trung Thuỷ,định cư ở thôn Thổ Sơn xã Đan Liên,sau đổi là xã Trảo Nha trấn Thạch Hà.Ông bà nấu rượu nuôi lợn để sinh sống,
Được tặng phong Nghệ An Quản lĩnh.
Mất ngày mồng 3 tháng Mười Hai.
Bà Bùi Thị,húy Chuyên,mất ngày 15 tháng Giêng.
(theo Bản phả họ Ngô Công,La Hòa, Điện Bàn,Quảng Nam-Bổ sung tháng 5 năm 2010)

Mộ hai ông bà táng ở dăm Nhà quan thôn Thổ Sơn.
Thuỵ hiệu:
Thuỷ tổ Nghệ An vệ, Chánh Quản Lĩnh công, thuỵ Chính Nhân
phủ quân.
Sinh Ngô Phúc Hải.

22 Ngô Phúc Hải Đô Tổng binh
Bà cả người Trảo Nha,bà thứ người Hoa Viên cư ngụ xã Phú Điền.
Mộ được thiên táng ở chân núi Mã Yên Sơn (rú Rum) xã Phúc Lễ
huyện Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An .
Thuỵ hiệu:
Thái Nguyên trấn Đô Tổng binh sứ ty,Đô tổng binh Đồng tri Ngô
Tướng công thuỵ Chính Đạo phủ quân.
Sinh Ngô Phúc Hà Thuần trung Hầu.

23 Ngô Phúc Hà Chủ bộ Thuần trung Hầu :
Mộ tại chân núi Mã Yên Sơn, xã Phúc Lễ huyện Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An.
Thuỵ hiệu :
Yên Vương phủ Chủ bộ, tặng Thuần trung Hầu, thuỵ Giác Tính
phủ quân.
Bà cả người Trảo Nha sinh -Ngô Phúc Thanh,
Bà thứ người Hoa Viên sinh -Ngô Phúc Điền Thuỷ tổ họ Ngô Phú Điền, Hưng Phú, Hưng Nguyên, Nghệ An.

24 Ngô Phúc Thanh Thái Bảo Vĩnh lộc Hầu :
Trấn thủ trấn Nghệ An,tước Vĩnh lộc Hầu, được mệnh danh
"Nam diện trường thành",mất trước ngày Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê(1527).
Thuỵ hiệu :
Nghệ An xứ Đô Tổng binh sứ ty Đô tổng binh sứ, tặng phong Thái Bảo, Ngô Tướng công, thuỵ Trung Túc phủ quân.
Sinh Ngô Cảnh Hựu.

25 Ngô Cảnh Hựu Thái bảo Thế Quận công
1520-1596 Có tên Ngô Phúc Trừng,(vì kỵ huý ,đổi một thời gian).Có nhiều
chiến công đánh Mạc xếp hạng Nguyên công,phong"Luỹ đại
công thần dữ quốc đồng hưu".
Thuỵ hiệu:
Phụ quốc Công thần, Đặc tiến Phụ quốc Thượng tướng quân, Tây quân Đô đốc phủ Tả Đô đốc, Thiếu bảo Thế Quận công, gia phong Thái bảo Thượng Trụ quốc Thượng tướng quân,
Bật nghĩa Doanh Ngô Tướng công, tự Minh Trứ,thuỵ Đôn Hậu phủ quân.
Ông xin về trí sĩ năm 1594.
Mất ngày 25 tháng 5 năm Bính Thân 1596,mộ ở thôn Chi Lễ xã Thái Hà.
Có ba bà:Từ Quang,Diệu Hằng,Trịnh Thị Diệu Minh, sinh :
-Ngô Phúc Tịnh Tứ Quận công,
-Ngô Phúc Hoành Hoành phố Hầu, họ Chỉ Châu,
-Khang trạch Hầu họ Cổ Bái,
-Câu kê Hầu họ Thạch Mỹ,
-Ngô Đăng Khản họ Hà Linh,
-Ngô Thuận Tâm họ Trần, Vỵ Xuyên,
-Ngô Thị Ngọc Nguyên Thứ phi Chúa Trịnh Tùng

26 Ngô Phúc Tịnh Thái bảo Tứ Quận công
Thuỵ hiệu:
Hiệp mưu Dương võ Công thần, Đặc tiến Phụ quốc Thượng tướng quân,Nam quân Đô đốc phủ Tả Đô đốc Tứ Quận công,
Gia phong Thái bảo Thượng Trụ quốc,tự Minh Triết,thụy Đức Long phủ quân.
Bà chính thất Quận Chúa Trịnh Thị Ngọc Mai con Triết vương
Trịnh Tùng không có con,
Bà Lê Thị Đệ là vợ trước, đem con ra ở nhà riêng nhường ngôi chính thất cho Quận chúa,sinh :
-Tào Quận công Ngô Phúc Vạn,
-Vỵ Quận công không rõ tên,
- và hai con gái.

27 Ngô Phúc Vạn Phó tướng Thái bảo Tào Quận công
1577-1652 Có tên là Phúc Mại,tự Tử Hán,hiệu Huân Dương Chân nhân,người đương thời tôn xưng Phật Thái bảo.
Thuỵ hiệu:
Dương võ Uy dũng Công thần,Đặc tiến Phụ quốc Thượng tướng
quân,Trung quân Đô đốc phủ Tả Đô đốc Chưởng phủ sự, Trung
nhuệ Quân doanh, Phó tướng Thiếu uý Tào Quận công, gia phongThái bảoThượng Trụ quốc,Ngô Tướng công, tự Hùng Thao, thuỵ Mỹ Thiện phủ quân.
Ông sinh giờ Dần,ngày 20 tháng 5 năm Đinh Sửu 1577,mất ngày 15 tháng 8 năm Nhâm Thìn 1652,mộ táng trên đồi Nghèn,huyệt sâu 17 mét.
Năm 1993 đền và mộ đã được xếp hạng Di tích lịch sử văn hoá.
Bà chính thất là Quận Chúa Trịnh Thị Ngọc Uyên,con gái Bình An
Vương Trịnh Tùng.
Ông có tất cả 7 bà, sinh 10 con trai,15 con gái (có hai người là Cung tần).
10 con trai nay thành 10 chi :
-Nhuận Quận công Ngô Phúc Thiêm, chi trưởng
-Hàn Quận công Ngô Phúc Đang, chi 2
-Đằng Quận công Ngô Phúc Hạp, chi 3
-Đáng Quận công Ngô Phúc Tân, chi 4
-Phương Quận công Ngô Phúc Hộ, chi 5
-Kiêm lộc Hầu Ngô Phúc Điền, chi 6
-Hào mỹ Hầu Ngô Phúc Liêu , chi 7
-Vân lĩnh Hầu Ngô Phúc Phổ, chi 8
-Toản võ Hầu Ngô Phúc Trị , chi 9
-Khanh tương Hầu Ngô Phúc Triều , chi 10.

27 Vỵ Quận công không rõ tên huý,bà là Quận chúa họ Trịnh, sinh hai con trai:
-Diên Quận công không rõ tên huý,bà là Quận chúa họ Trịnh
nay là thuỷ tổ họ Tam Đa,
-Lý Quận công không rõ tên huý, thất truyền.

Dòng Ngô Nước phân chi lần thứ nhất vào đời thứ 24:
Ngô Phúc Thanh ở Trảo Nha là dòng trưởng,
Ngô Phúc Điền ở Hưng Phú là dòng thứ.
Phân chi lần thứ 2 vào đời thứ 26:
Ngô Phúc Tịnh ở Trảo Nha, Ngô Phúc Hoành ở Chỉ Châu,
Khang trạch Hầu ở Cổ Bái, Câu kê Hầu ở Thạch Mỹ,
Ngô Đăng Khản ở Hà Linh, Ngô Thuận Tâm con cháu ở Vỵ Xuyên.
Phân chi lần thứ 3,vào đời 28:
Các con trai Ngô Phúc Vạn phân thành 10 chi mới, ở khắp các tỉnh
trung nam bắc.
Từ sau phân chi thiên cư ,ngày nay thành trên 30 họ , thế thứ lần lượt ghi chép dưới đây theo từng dòng trên xuống.




Họ Ngô Phú điền
Xã Hưng Phú huyện Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An

24 Ngô Phúc Điền con thứ Thuần trung Hầu Ngô Phúc Hà (mất liên lạc từ lâu,đến năm 1976 mới bắt liên lạc lại với họ Trảo Nha).
25 Ngô Tự Toàn thuỵ Chân Tâm
26 Ngô ... Hương Đình kỳ lão, sinh Ngô Trung Lương
27 Ngô Trung Lương sinh Ngô Hữu Dũng
28 Ngô Hữu Dũng sinh Ngô ...Chánh Đội trưởng
29 Ngô .... Chánh Đội trưởng, sinh Ngô Hữu Quý
30 Ngô Hữu Quý Yên lại đồn điền Phó sứ, sinh Ngô Hữu Chấp
31 Ngô Hữu Chấp sinh hai trai thành hai chi,gia phả thất lạc

Trên đây là dựa vào mộc chủ và tư liệu ghi chép để kỵ lạp.Gia phả chính Ty Văn hoá Nghệ An mượn từ năm 1950 không trả lại. Thế thứ tiếp theo trong họ có người ghi chép nhưng chưa xong,chỉ biết con cháu ngày nay đã đến đời thứ 40.

Họ Ngô Chỉ Châu
Dòng Hoành phố Hầu Ngô Phúc Hoành
Xã Thạch Trị huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh.

26 Ngô Phúc Hoành Hoành phố Hầu, con thứ Thế Quận công Ngô Cảnh Hựu,ở xã
Đan chế dời về Chỉ Châu,nơi Thủy Tổ Ngô Nước dừng chân ngày trước.Ông có nhiều con.Vào khoảng 1560-1570,quân nhà Mạc nhiều lần tấn công vào Nghệ An,có lần Mạc Đôn Nhượng chiếm đóng đất trấn Nghệ từ bờ nam sông Lam trở vào hai tháng
liền,người lớn còn phải đi đánh giặc,con cái ở quê phải
chạy giặc, mỗi người một nơi,sau đó có người trở về, có người ở luôn
thành quê mới.Nay thành mấy chi họ.
27 Ngô Phúc Trạch ở Chi Lễ sau dời Bảo Tháp.
Ngô Phúc Yên ở Đồng Lưu.
Ngô Phúc Trinh ở Cẩm Tiến ,có con Ngô Phúc Lý ra ở Yên Hồ.
Một dòng ở lại Chỉ Châu và Trung Thủy.
Trong mấy người trên không rõ ai anh ai em,chi ở Thạch Trị (Chỉ Châu) lo việc trông coi mồ mả).

Họ Trần Vỵ Xuyên
huyện Mỹ Lộc thành phố Nam Định

26 Ngô Thuận Tâm Con trai thứ Thế Quận công Ngô Cảnh Hựu,quê quán Cổ Bái,
sinh con trai Ngô Tất Thắng ra thừa tự ở hai ấp Vỵ Xuyên và
Cầu Gia, nguyên của Quỳnh Hoa và Quế Hoa hai Công chúa
và hai Mãnh tổ Ngô Chí Hoà,Ngô Chí Trung.
Mộ hai ông bà song táng ở đất Mộc tường cũ,nay thuộc xã
Thạch Ngọc,ở giữa Cổ Bái và Tự Cường,mộ hiện vẫn còn .
27 Ngô Tất Thắng Tri huyện Lập Thạch, ông ra thừa tự hai vị Mãnh tổ Ngô Chí
Hoà, Ngô Chí Trung và hai bà cô Quỳnh Hoa Công chúa, Quế
Hoa Công chúa, có hai ấp phong ở Vị Xuyên và Cầu Gia thuộc
huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định, sinh Ngô Tất Thông.
28 Ngô Tất Thông Viên ngoại lang, sinh Tất Đạt
29 Ngô Tất Đạt hiệu Hoạt giám Tiên sinh, sinh Tất Đoan
30 Ngô Tất Đoan Quang hiếu điện tự thừa tiến cống Thị lang, sinh Trần Huy

Phả cũ chú thích:"...Trong họ ta có ông Cống Sở, Vua sai ra dụ Tây Sơn.
Ông không dụ Tây Sơn, mà lại theo vua này, con cháu sợ liên luỵ, nên cải làm họ
Trần ".Như vậy có thể đổi họ khi Gia Long lên làm vua cả nước.

31 Trần Xuân Huy hiệu Diện Đạo Tiên ,sinh Xuân Dương, Xuân Sảng
32 Trần Xuân Sảng sinh Trần Xuân Hinh
33 Trần Xuân Hinh sinh Trần Xuân Hương
34 Trần Xuân Hương sinh Trần Xuân Quý
35 Trần Xuân Quý sinh Trần Xuân Lộc
36 Trần Xuân Lộc (mất 1958), sinh Trần Xuân Phong
37 Trần Xuân Phong (ks) sinh một trai một gái

Ngô Tất Đoan có em trai không rõ tên, con cháu cũng đều đổi họ Trần, là chi 2
ông Xá Triện đời thứ 36.

DÒNG PHÓ TƯỚNG THÁI BẢO TÀO QUẬN CÔNG NGÔ PHÚC VẠN
Xã Trảo Nha huyện Thạch Hà,nay thuộc thị trấn Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh
Dòng dõi Tào Quận công Ngô Phúc Vạn chia làm 10 chi,Từ đường đặt tại Trảo Nha, nay thuộc Thị trấn Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh.

CHI TRƯỞNG

28 Ngô Phúc Thiêm Nhuận Quận công (1628-1662)
Con trưởng Tào Quận công Ngô Phúc Vạn và Quận Chúa Trịnh Thị Ngọc Uyên,
Chính thất Quận chúa Trịnh Thị Ngọc Mai,con gái Thanh Đô Vương Trịnh Tráng,ông ly dị khi chưa có con.
Bà thứ Lê Thị Điều, tục gọi là Bà Thượng cũng không có con,vì vậy phả cũ chép là vô tự.
Tào Quận công từ trần,di chúc giao hương hỏa cho Hàn Quận công Ngô Phúc
Đang,con thứ hai lên thế trưởng.Mấy trăm năm sau đến gần đây có hai dòng họ tìm về nhận Tổ,mới biết là Ngô Phúc Thiêm còn có hai con trai nối dòng đến ngày nay.
Trong thời kỳ bị biếm ở Thăng Long,ông có bà thiếp họ Nguyễn,sinh một con
trai Ngô Phúc Thiên.
Sau khi được lệnh cầm quân vào Nghệ An trở ra,Ngô Phúc Thiêm từ trần.Bà họ Nguyễn đã đem con trai về Hải Dương,sinh con đẻ cháu thành chi họ Ngô ở xã Chi Lăng Bắc,huyện Ninh Thanh tỉnh Hải Dương (thuộc trấn Hải Dương cũ).
Sau ngày chiến thắng ở bờ nam sông Lam ,được phục hồi chức tước đóng quân
tại huyện nhà,ông có lấy thêm bà thiếp họ Mai,người làng Hàm Anh (nay thuộc
xã Tân Lộc huyện Can Lộc).Vừa lúc ông từ trần, bà sinh một con trai Ngô Phúc
Tiến,sinh sống tại quê Hàm Anh.
Người con trai ấy trở thành Thủy tổ chi họ Ngô Tân Lộc ngày nay.
Thụy hiệu Nhuận Quận công:
Đặc tiến Phụ quốc Thượng tướng quân, Tham đốc thần vũ Tứ vệ, tặng Nam quân Đô đốc phủ Đô đốc Thiểm sự Nhuận Quận công, Thượng Trụ quốc, Ngô Tướng công tự Chân Thể, thuỵ Thận Ý phủ quân.

Họ Ngô Chi Lăng Bắc
Huyện Ninh Thanh tỉnh Hải Dương
Chia làm hai chi,một ở thôn Phù Khê,một ở thôn Tào Khê.

1.Chi Phù Khê
29 Ngô Phúc Thiên Con trai Nhuận Quận công Ngô Phúc Thiêm, là Thủy tổ,sinh
Ngô Phúc Thực ở Phù Khê,Ngô Phúc Chinh ở Tào Khê,Ngô
Phúc Đáng (biệt tích),Ngô Phúc Nghĩa ở Vĩnh Mô.
30 Ngô Phúc Thực sinh Ngô Phúc Thâm

31 Ngô Phúc Thâm sinh Ngô Phúc Hớn,Phúc Bề,Phúc Thiền(biệt tích)

32 Ngô Phúc Bề sinh Phúc Tiệc
32 Ngô Phúc Hớn sinh Phúc Châm

33 Ngô Phúc Châm sinh Phúc Thóang,Phúc Sáng,Phúc Tộ,Phúc Vệ (ở Yên Thành Nghệ An)

34 Ngô Phúc Thóang sinh Phúc Hùng ( ls),Phúc Thâm,Phúc Sứ,Phúc Âm
34 Ngô Phúc Sáng sinh Phúc Đông,Phúc Đăng
34 Ngô Phúc Tộ sinh Phúc Thắng
34 Ngô Phúc Vệ sinh Phúc Huy,Phúc Khánh

33 Ngô Phúc Tiệc sinh Phúc Tiệp,Phúc Nhỏ,Ngô Phúc
33 Ngô Phúc Nhỏ sinh Phúc Chung

33 Ngô Phúc sinh Văn Đang
34 Ngô Văn Đang sinh Văn Đáng,Văn Thoa,Văn Đóa

2.Chi Tào Khê

30 Ngô Phúc Chinh sinh Phúc Huy
31 Ngô Phúc Huy sinh Phúc Chích
32 Ngô Phúc Chích sinh Văn Lẫm
33 Ngô Văn Lẫm sinh Cường,Di,Cương,Huy,Liễu,Lang,Khước,Mỹ

34 Ngô Văn Khước sinh Văn Thược (Ls.),Văn Lư
34 Ngô Văn Cương sinh Văn Thị nh
34 Ngô Văn Mỹ sinh Văn Cư,Văn Huyên,Văn Định,Văn HọaT.

Họ Ngô Hàm Anh, xã Tân Lộc,huyện Can Lộc,tỉnh Hà Tĩnh

29 Ngô Phúc Tiến Con trai Nhuận Quận công Ngô Thúc Thiêm và bà họ Mai.
Bà Phan Thị Thảo,ở giáp Văn Nam làng Văn Mua xã Hàm Anh
huyện Thiên Lộc cũ,sinh Phúc Hòan,Phúc Tiếu (thất truyền).
30 Ngô Phúc Hòan bà Ngô Thị Bường sinh Ngô Xanh.
31 Ngô Xanh tự Xuân Vinh,bà Phạm Thị Thái sinh Ngô Ngôi,Ngô Thường (thất
truyền),Thị Diệt.
32 Ngô Ngôi sinh Ngô Bôi.
33 Ngô Bôi bà Nguyễn Thị Lao sinh Ngô Lồng.
34 Ngô Lồng sinh Ngô Vừng,Ngô Tiền,Ngô Quang (thất truyền),Ngô Bẹn.
35 Ngô Vừng sinh Ngô Huy,Ngô Kính,Ngô Tiệm.
36 Ngô Huy sinh Ngô Tố.
36 Ngô Kính sinh Ngô Nhân,Thị Diêm.

37 Ngô Tố sinh Kiềng,Phố,Trường,Oanh,Dục,Liếng.
38 Ngô Kiềng sinh Hào,Khôi,Chùm,Mảng,Diêu,Thị Diệm.

39 Ngô Hào sinh Dong,Niệm,Thiên
39 Ngô Khôi sinh Ngô Dịu

40 Ngô Dịu sinh Kim,Châu,Thu,Vậy,Thị Rum
40 Ngô Dong sinh Tụy,Khang,Thị Vị
40 Ngô Thiện sinh Tạo ,Vân,Tuyên,Thị Mây
40 Ngô Niệm sinh Tịch,Mịch,Vơn,Kiên

41 Ngô Kim sinh Tường,Tân,Thị Tuynh,Đô,Tôn
41 Ngô Vậy sinh Thiên,Đô,Phan,Toa,Thị Thích,Thị Sen
41 Ngô Tụy sinh Ngô Khôn,Thị Chất,Hai,Cam,Trăng,Nhung
41 Ngô Khang sinh Bình,Lan,Thái,Thị Tân,Truyện,Thanh
41 Ngô Đức Tạo sinh Trân,Linh,Thị Chơn,Tích,Tiu
41 Ngô Đức Vân sinh Mạnh,Dương,Hưu,Thị Nhân
41 Ngô Đức Tuyên sinh Vĩnh,Vương,Thị Song,Hà
41 Ngô Mịch sinh Nhơn,Phúc,Thị Bông
41 Ngô Vơn sinh Thị Ninh

42 Ngô Tường sinh Bôn,Thị Lai,Đức Nhi,Bình,Cánh
42 Ngô Đức Truyện sinh Lộc,Hồng(Ls.),Thao,Xuân,Thị Hiền,Tiêu,Gạc
42 Ngô Đô sinh Luận,Hựu,Táo,Hào,Thị Thương
42 Ngô Khôn Trưởng tộc,sinh Phú,Đồng,Thị Hoa,Phương,Thanh
42 Ngô Đức Bình sinh Dương,Thông,Đệ,Thị Tịnh,Đồng,Thương,Hồng,Tuyết,Đức,
Quyết
42 Ngô Đức Thái sinh Tô,Thị Tùng,Liên
42 Ngô Trân sinh Hùng,Quân,Vy
42 Ngô Đức Mạnh sinh Thị Phương,Thị Luyện
42 Ngô Đức Dương sinh Mậu,Thị Dung
42 Ngô Đức Hưu sinh Đức Nghị
42 Ngô Đức Vinh sinh Thuần,Thị Nga,Vân
42 Ngô Đức Vương sinh Đức Thị nh,Thị Thanh
42 Ngô Đức Nhơn sinh Tình,Quyến,Thị Thu
42 Ngô Đức Phúc sinh Thường,Thị Nhuận,Thâu

43 Ngô Đức Bôn sinh Ngô Phùng(Ls.),Sơn,Chung,Bưởi,Thị Thư,Bư,Thủy,Nhan
Chiên,Tâm
43 Ngô Đức Nhi sinh Hải,Vịnh,Thi Tuyết,Mai
43 Ngô Đức Cánh sinh Quý,Sửu,Tuất,Lân,Thi Hoa
43 Ngô Đức Lộc sinh Bảo,An,Hóa,Thị Khánh
43 Ngô Đức Hồng sinh một gái
43 Ngô Đức Thao sinh Hùng,Quán,Hinh ,Nghiêm,Thị Vinh
43 Ngô Đức Hựu sinh Tư,Thú
43 Ngô Đức Xuân sinh Chính,Thức,Thị Long,Nguyệt
43 Ngô Đức Luận sinh Lanh,Thị Long,Gáy,Rô,Dung
43 Ngô Đức Phú sinh Thôn,Nhâm,Thi
43 Ngô Đức Dương sinh Thị An

44 Ngô Đức Sơn sinh Hùng,Thị Hương,Thị Hòai
44 Ngô Đức Chung sinh Tùng,Tài, Thị Dương
44 Ngô Đức Bưởi sinh Đức Tư
44 Ngô Đức Hải sinh Đức Trung,Thị Hiền,Thị Trà.

CHI II HỌ NGÔ THỔ SƠN
huyện Can Lộc,tỉnh Hà Tĩnh

28Ngô Phúc Đang Hàn Quận công, con Tào Quận công Ngô Phúc Vạn,
sinh -Huân cơ Hầu Ngô Phúc Huân,
-Trạc võ Hầu Ngô Phúc Kỳ,
-Thuật võ Hầu Ngô Đôi.

29 Ngô Phúc Huân Huân cơ Hầu,sinh Long võ Hầu.
30 Long võ Hầu sinh Thanh vân Hầu.
31 Thanh vân Hầu sinh Đoan thọ Bá.
32 Đoan thọ Bá sinh Ngô Phúc Bảng.
33 Ngô Phúc Bảng sinh Phúc Lịch,Phúc Nhạc,Phúc Dõan.

34 Ngô Phúc Lịch sinh Phúc Liêm,Phúc Mạc(thất truyền).
34 Ngô Phúc Nhạc sinh Phúc Thân,Phúc Đuơng(vt).

35 Ngô Phúc Liêm tử trận trong Bình Tây sát tả,sinh Phúc Xoang,Phúc Tôn,Phúc Xuy.
36 Ngô Phúc Xoang sinh Ngô Tường,Ngô Vượng.

37 Ngô Tường sinh Ngô Nhật,Ngô Dạ.
37 Ngô Vượng sinh Ngô Anh,Hợi,Ngụ,Lục,Nguyên.

38 Ngô Dạ sinh Ngô Căn,Vinh,Đại,Thị Tám
38 Ngô Nhật sinh Bản,Thủy,Thụy,Khôi,Nhạ,Thị Mai,Lý,Hoa
38 Ngô Đức Anh sinh Quả,Thành,Tích,Lộc và năm gái
38 Ngô Đức Hợi sinh Dung,Tân,Tiến,Phục và ba gái
38 Ngô Đức Ngụ sinh Hậu,Trung,Tú và hai gái
36 Ngô Phúc Xuy sinh Ngô Đình
37 Ngô Đình sinh Đức Khắc,Đức Cát
38 Ngô Đức Khắc sinh Thị Hương,Đức Trung,Thị Hoa,Thị Nguyệt
38 Ngô Đức Cát Pts,sinh Đức Thanh,Thị Minh,Thị Thảo .

35 Ngô Phúc Thân Ở Tiến Lộc ,sinh Ngô Thọ,Ngô Xương,Ngô Xý
36 Ngô Thọ sinh Ngô Lục,Ngô Niên
37 Ngô Đức Lục sinh Ngô Vỵ,Kiên,Hùng
37 Ngô Niên sinh Đức Chắt

36 Ngô Xương sinh Đức Khác,Đức Bát
36 Ngô Xý sinh Đức Phan,Đức Trâm.

29 Ngô Phúc Kỳ Trạc võ Hầu
Tự Diên Khánh,Điện tiền Đô kiểm điểm ty Hữu kiểm điểm,Đại
tiến vụ Huân tướng quân Thự vệ sự.
Hai bà, sinh: -Ngô Phúc,
-Dự võ Hầu (không rõ tên)

30 Ngô Phúc Ở Trảo Nha.
30 Dự võ Hầu Ở Bảo Sơn.Dòng Trưởng bị mất phả,nay là phái Ngô Diễn,
chưa có thế thứ.

31 Ngô…tự Biểu con thứ Dự võ Hầu,sinh Đức Tiến,Đức Cơ(ở Đậu Liêu).

32 Ngô Đức Tiến sinh Đức Học(vt),Đức Ấn.
33 Ngô Đức Ấn sinh Đức Diến và một gái.
34 Ngô Đức Diến sinh Đức Bình,Đức Lương ,Thị Thanh Hải.
35 Ngô Đức Lương sinh Thị Hòang Giang,Thị Khánh Lý,Đức Lan.
36 Ngô Đức Lan sinh Đức Tuân.

29 Phái Ngô Đôi Thuộc dòng Thuật võ Hầu,ở Trảo Nha,phả bị thất lạc.
30 Ngô Trí Nghĩa

31 Ngô… tự Bắc Ninh
32 Ngô… tự Văn
33 Ngô… tự Thanh Tín

34 Ngô Đức Ba sinh Đức Thư,Đức Đôi,Đức Tam,Đức Năm

35 Ngô Đức Thư sinh Đức Nghi
36 Ngô Đức Nghi sinh Đức Dân,Thị Nga và bốn em không rõ tên

35 Ngô Đức Đôi sinh Đức Thanh,Đức Vinh và ba gái
36 Ngô Đức Thanh sinh Ngô Tuân,Thi Châu,Thị Loan,Thị Tuyết
36 Ngô Đức Vinh sinh Ngô Việt,Ngô Đức

35 Ngô Đức Tam sinh Đức Phú
36 Ngô Đức Phú sinh Đức Tuân,Thị Tú

35 Ngô Đức Năm sinh Đức Hòa,Thị Thùy,Thị Thu.

Phái Bảo Sơn,Tiên Lương, huyện Thạch Hà,tỉnh Hà Tĩnh

30 Dự võ Hầu sinh -Trung trực Công về ở Bảo Sơn,
-Ngô Phúc Thạnh về ở Tiên Lương .

31 Trung trực Công sinh Ngô Phúc Lương ở Bảo Sơn.
32 Ngô Phúc Lương sinh Phúc Sinh
33 Ngô Phúc Sinh sinh Phúc Lợi,Phúc Nhạc đến nay đã 7 đời.

31 Ngô Phúc Thạnh Chánh đội trưởng kiêm Tổng tri,sinh Phúc Dạng,Phúc Dụng,Phúc
Lượng(ở Tiên Lương).

32 Ngô Phúc Dạng sinh Phúc Lợi (chín anh em)
32 Ngô Phúc Dụng sinh Phúc Diên,về ở Phù Việt
32 Ngô Phúc Lượng sinh Phúc Giao,Phúc Thông (ở Phù Việt)

33 Ngô Phúc Lợi sinh Phúc Tôn,Phúc Nhai,Phúc Đáng,Phúc Từ
34 Ngô Phúc Tôn sinh Phúc Đinh
35 Ngô Phúc Đinh sinh Phúc Luật,Phúc Từ

34 Ngô Phúc Đáng sinh Phúc Cư

34 Ngô Phúc Từ sinh Phúc Nghiêm
35 Ngô Phúc Nghiêm sinh Phúc Ngôn,Phúc Ngữ.


CHI III HỌ NGÔ CHÂU ĐỐC

28Ngô Phúc Hạp Đằng Quận công ,con trai thứ ba Tào Quận công Ngô Phúc Vạn.
Sau ngày Tào Quận công từ trần(1652),ông là Chân kỳ Hầu khi mới 25 tuổi,là tướng trẻ có tài,được Chúa Trịnh giao cầm quân vào đất Chiêm Thành cũ,đánh sau lưng quân Chúa Nguyễn.Đi quá sâu vào Châu Đốc,vợ con Ông ở lại đó không trở về quê củ Trảo Nha.
Nay thành một chi họ Ngô ở ấp Châu Thới 2,Thị xã Châu Đốc,đã ra liên lạc nhận gốc Tổ.
Chi họ hiện nay chưa ghi chép thế thứ.

CHI IV HỌ NGÔ PHÙ MỸ BÌNH ĐỊNH

28 Ngô Phúc Tân Đáng Quận công ,con thứ tư Tào Quận công Ngô Phúc Vạn.
Mới trên 20 tuổi tước Khiêm cung Hầu,ông cầm quân vào đánh
Điện Bàn thuộc trấn Quảng Nam.Tương truyền ba anh em (Đằng Quận công Ngô Phúc Hạp,Đáng Quận công Ngô Phúc Tân,Khanh tương Hầu Ngô Phúc Triều-Tồn nghi) bị sa cơ trong chiến đấu,không trở về được,phải ở lại.
Tước Quận công là tước phong tặng sau này.
Người anh lấy tên Ngô Hân,người em tên Ngô Chúng cùng ở huyện Phù Ly,
sau chia thành hai huyện là Phù Mỹ và Phù Cát.Người em sinh Ngô Thị Dũng,
hai cha con di cư vào nam Phú Yên,rồi qua Gia Định,còn tồn nghi,đến nay chưa xác định được cụ thể.

28 Thủy tổ Ngô Hân sinh Ngô Dụng.

29 Ngô Dụng Bà họ Hòang sinh Thị Khinh,Ngô Bình,Ngô Tấn Khương (thiên cư
ra xã Bình Tú Thăng Bình Quảng Nam),Ngô Triều,Ngô Lộc,Ngô
Tá,Ngô Minh.
30 Ngô Bình Bà họ Thái sinh Thị Thuyết,Ngô Di,Ngô Sự,Ngô Mỗi,Ngọ An,
Ngô Khang,Ngô Dân,Ngô Náo.
30 Ngô Minh Bà Nguyễn Thị Hốt sinh Thị Tư,Ngô Ư

31 Ngô Di Bà họ Đặng sinh Ngô Thúy,Ngô Bệ,Ngô Luân

32 Ngô Thúy Bà họ Bùi sinh Thị Lục,Thị Thìn,Ngô Huyên,Ngô Chấn,Ngô
Thịnh,Ngô Sử,Thị Đa,Thị Xứng,Thị Lợi,Ngô Huy

33 Ngô Huyên Bà Thái Thị Nghiêm sinh Thị Lương,Thị Nghi,Ngô Nguyên.
Bà thứ họ Nguyễn sinh Ngô Chu,Ngô Đức
33 Ngô Chấn sinh Thị Diệm
33 Ngô Thị nh sinh Thị Hòang
33 Ngô Sử sinh Ngô Phụng
33 Ngô Huy sinh Ngô Chim,Ngô Nga,Thị Nguyệt,Ngô Trột,Ngô Sự,Ngô Liệu

32 Ngô Bệ Bà Đỗ Thị Tục

32 Ngô Luân Bà Nguyễn Thị Nguyệt sinh Ngô Tây

33 Ngô Tây sinh Ngô Diệu

34 Ngô Nguyên bà Đặng Thị Chiêu sinh Ngô Bân,Ngô Triêm,Ngô Trinh,Thị
Tính,Ngô Nghĩa,Ngô Vy, Ngô Trật,Ngô Tròn

34 Ngô Chu Ngô Đức Ngô Phụng Ngô Chim
Ngô Nga Ngô Trột Ngô Sự Ngô Liệu
Ngô Diệu

35 Ngô Bân Ngô Triêm Ngô Trinh
Ngô Nghĩa Ngô Vy Ngô Trật Ngô Tròn

Ngô Điều Ngô Đông Ngô Kỳ
Ngô Khải Ngô Thiều Ngô Quý

36 Ngô Tăng Ngô Kính Ngô Thân
Ngô Oai Ngô Còn Ngô Trinh
Ngô Hung Ngô Tào Ngô Xuân
Ngô Hưu Ngô Nghi Ngô Lâm
Ngô Bội Ngô Quẹt

37 Ngô Thăng Ngô Thư Ngô Dõan Trinh
Ngô Khuê Ngô Tụ Ngô Ngung
Ngô Xuân Ánh Ngô Thành Chương Ngô Can
Ngô Tòng Bá Ngô Thâu Ngô Mẩm
Ngô Thanh Ngô Hớn Ngô Vui
Ngô Thống Ngô Hòa Ngô Văn Ngó
Ngô Văn Quảng Ngô Văn Trung Ngô Văn Thành
Ngô Văn Hùng

38 Ngô Xuân Mai Ngô Đình Phùng Ngô Đình Cháu
Ngô Đình Bàn Ngô Dõan Văn Ngô Văn Thuật
Ngô Xuân Thành Ngô Thanh Hải Ngô Thành Tâm
Ngô Thanh Chín Ngô Thanh Mười Ngô Thanh Dư
Ngô Xuân Hùng Ngô Xuân Lê Ngô Xuân Lý
Ngô Quang Liêm Ngô Quang Úc Ngô Quang Vạn
Ngô Đàm Ngô Tòng Vĩnh Ngô Đình Liệp
Ngô Minh Hòang Ngô Tòng Hào Ngô Tòng Hảo
Ngô Tòng Phước Ngô Minh Chính Ngô Tòng Bôn
Ngô Mạnh Hùng Ngô Minh Nhật Ngô Minh Trí
Ngô Xuân Hùynh

39 Ngô Xuân Tòng Ngô Xuân Tân Ngô Minh Đường
Ngô Minh Tân Ngô Nguyên Khôi Ngô Nguyên Hàng
Ngô Đạt Thông Ngô Đức Thị nh Ngô Bửu
Ngọ Anh Kiệt Ngô Văn Tòan Ngô Văn Lâm
Ngô Quang Sum Ngô Quang Thi Ngô Quang Dân
Ngô Quang Ngạn Ngô Hải Bình Ngô Đình Luyện
Ngô Đình Lân Ngô Đình Lam


HỌ NGÔ TRƯỜNG AN
Xã Bình Tú huyện Thăng Bình tỉnh Quảng Nam

30 Ngô Tấn Khương Con thứ Ngô Dụng ở Phù Mỹ Bình Định.
Làm quan võ trong quân Chúa Nguyễn đóng ở vùng bắc Quảng Nam
vào cuối thế kỷ 16.
Chán ghét chiến tranh,ông bỏ ngũ về Trường An lập gia đình,
sinh ba con trai:
Ngô Tòan,Ngô Du,Ngô Giáo,vào đời thứ 31.
Trong ba người trên chưa rõ Ngô Tấn Thành là con vị nào.
Còn những người khác tuy chưa thực rõ nhưng về dòng dõi
từ đời thứ 32 trở đi thì có được ghi chép lại.
Trở lên trên là theo văn bản bút tích của Ông Ngô Tấn Đức (1706-1774),
Cử nhân,còn để lại.
31 Ngô Tòan
Ngô Du
Ngô Giáo
32 Ngô Tấn Thành Sinh Tấn Xuân,Tấn Cảnh,Ngô Y,Ngô Thùy,Ngô Lý,Ngô
Nang,Ngô Hề,Ngô Chợ,Thị Viện,Thị Chỉ,Thị Cao,Thị Minh.

33 Ngô Tấn Xuân sinh Tấn Học,Tấn Dương(cả gia đình dời vào Quảng Phú huyện
Tam Kỳ,ngày nay có trên 30 hộ,hơn 100 nhân khẩu).
33 Ngô Tấn Cảnh Bà Nguyễn Thị Lâm sinh Tấn Triều

34 Ngô Tấn Triều Bà Võ Thị Huệ sinh Tấn Đức

35 Ngô Tấn Đức 1706-1774,đỗ Cử nhân khoa 1727,không làm quan triều Chúa
Nguyễn.Bà Phan Thị Tựu con gái Lễ bộ Tả Thị lang Phan Khắc
Thuật(thời Lê Trịnh),cụ về hưu dạy học.Lúc đó Tấn Đức là học
trò,lấy con gái thầy học là một nữ nho sinh.Phả chép Phan Khắc
Thuật đỗ Tiến sỹ,trong Đăng khoa lục không tìm thấy tên,
có thể lúc đi thi mang tên khác.
Sinh Tấn Sở,Tấn Mỹ,Tấn Chai,Thị Di.

36 Ngô Tấn Sở Hai bà Hùynh Thị Tự,Nguyễn Thị Kế,sinh Thạch,Cực,Nho,Lương,
Năng,Trương,Thị Tình.
36 Ngô Tấn Mỹ Bà Phan Thị Chất sinh Vinh,Nghĩa,Hy,Hữu,Thị Dõng,Thị Thôi

37 Ngô Tấn Trương Bà Trần Thị Quy sinh Sửu,Hài,Vinh,Thức,Tri,Thị Tĩnh.
37 Ngô Tấn Vinh Tú tài,bà Trương Thị Lệ sinh Giảng,Vịnh,Thuyết,Thị Ngữ,
Thị Thi,Thị Ngự và ba con trai khác không rõ tên.

38 Ngô Tấn Sửu bà Lương Thị Diều sinh Tấn Dổng
38 Ngô Tấn Hài bà Nguyễn Thị Phổ (nữ nho gia),sinh Chứng,Thí,Bình,Chì
38 Ngô Tấn Vinh bà Nguyễn Thị Bỉnh sinh Trì,Liễn,Hậu ,Ưu
38 Ngô Tấn Thức bà Nguyễn Thị Lắm sinh Thống,Chất
38 Ngô Tấn Tri bà Hùynh Thị Lưu sinh Phi,Sửu
38 Ngô Tấn Giảng bà Nguyễn Thị Đãi sinh Tập,Mẻn,Nhỏ,Tín,Thị Đàm,Thị Mai
38 Ngô Tấn Vịnh bà Trịnh Thị Trí sinh Huấn,Dụ,Thảo,Thí,Thị Vị,Thị Chí,Mén lớn,
Mén nhỏ,Đỉnh,Một

39 Ngô Tấn Dổng bà Hồ Thị Quán sinh Tường,Thị Xử,Thị Thêm
39 Ngô Tấn Chứng bà Trần Thị Chút sinh Cầu,Sanh,Cầm,Thị Liễm,Thị Quyển
39 Ngô Tấn Thí bà Phan Thị Doãn sinh Khả,Thị Cái,Thị Thu
39 Ngô Tấn Bính bà Phan Thị Muối sinh Thảng,Bảng,Đình,Đốm,Thị Đản,Thị Đen
39 Ngô Tấn Trì bà Phan Thị Kon và Trần Thị Danh sinh Phàn ,Diệm,Thị Việm
39 Ngô Tấn Hậu bà Trần Thị Quá sinh Vàng,Mực,Tấn,Nhí,Đốm,Thị Xuân,Thị Đực,
Thị Muôn
39 Ngô Tấn Liễn bà Kiều Thị Chi sinh Diện,Địch,Thi Dư,Tiền,Tài,Liệu,Thị Đối,
Thị Cầm
39 Ngô Tấn Thống bà Nguyễn Thị Phẹt sinh Bồi,Bùi,Tý,Lạc,Lập,Thị Ngận
39 Ngô Tấn Chất bà Trần Thị Xuyến và Trần Thị Dễ sinh:
Tặng,Tăng,Hựu,Trình,Chư,Ký,Khóa,Tùng,Thị Văn,Thị Môn
39 Ngô Tấn Phi bà Nguyễn Thị Sửu sinh Thị Dần,Thị Sùng
39 Ngô Tấn Lập bà Trần Thị Cát sinh Tụng,Huân,Bé,Thị Chí,Thị Cái,Thị Mực,
Thị Muôn
39 Ngô Tấn Mẻn bà Phan Thị Tự sinh Nguyễn,Thị Khanh,Thị Lai,Thị Hạnh,Thị Lại
39 Ngô Tấn Nhỏ bà Trương Thị Nhẫn sinh Lượng,Khương
39 Ngô Tấn Tín bà Lê Thị Sim sinh Tế,Thị Hành
39 Ngô Tấn Huấn bà Phan Thị Di sinh Cáo,Ngạn,Khóa,Thị Quý,Thị Điệp,Thị Cái
39 Ngô Tấn Dụ Tú tài,Giáo sư 1912,có hai bà Võ Thị Điền và Đồng Thị Tài sinh
Ngạc,Huy,Thị Cái
39 Ngô Tấn Thảo bà Lê Thị Hiếu sinh Lý,Hầu,Xuân Lan,Thu Cúc,Lệ Thủy,
Thanh Hương
39 Ngô Tấn Thí bà Nguyễn Thị Vỹ sinh Khải,Hoan,Thành,Liên,Thị Ngộ
Thị Hứa,Thị Tọai

40 Ngô Tấn Tường bà Kiều Thị Mót sinh Đạt,Trí,Thị Đô,Thị Tài,Thị Thành,Thị Lợi,
Thị Hoa,Thị Xuân
Ngô Tấn Cần bà Kiều Thị Lòng sinh Cao,Thị Thỏa,Thị Hơn,Mẫn,Hiệp,Thương,
Bằng,Liên
Ngô Tấn Cầm bà Lê Thị Phương sinh Tư,Tài,Thị Phượng
Ngô Tấn Bản bà Hồ Thị Lai sinh Cù,Cảnh,Thị Tảo,Thị Đón
Ngô Tấn Đình bà Nguyễn Thị Liên sinh Quý,Thị nh,Hoa,Hoanh,Sum,Thị Hồng
Thị Xí
Ngô Tấn Đớm vợ ở Quảng Ngãi
Ngô Tấn Phàn bà Kiều Thị Hương sinh Cơ,T hị Hương,Thị Nhị
Ngô Tấn Diệm bà Nguyễn Thị Khương sinh Tạo,Phiên,Tòan,Thành,Công,
Thị Thiên,Thị Kim
Ngô Tấn Vàng bà Hồ Thị Củng sinh Nhân,Hội,T hị Hảo,Thị Phú,Thị Quới,Thị Đa,
Thị Hội, Ngộ, Tùng
Ngô Tấn Tấn bà Trần Thị Cái sinh Tới,Dung,Dũng,Đông,Thị Cho,Thị Thu
Ngô Tấn Lâm vợ ở Hải Phòng
Ngô Tấn Nhí bà Hồ Thị Sâm sinh Hòang,Hùng,Hà ,Thị Hồng,Thị Mai,Trang,Thủy
Ngô Tấn Địch bà Phạm Thị Sự sinh Tiến ,Tam,Tương,Tứ,Thị Hoa,Thị Tùng,
Thị Thu,Thị Trí,Thị Tâm
Ngô Tấn Tiền bà Nguyễn Thị Sâm sinh Dũng,Tuấn,Hòang
Ngô Tấn Dư vợ ở Tây Nguyên
Ngô Tấn Liệu bà Nguyễn Thị Hoa sinh Quang,Sung,Y,Khoa,Nết,Cá,Duy,
Thị Nga,Thị Kiều,Thị Trâm
Ngô Tấn Bồi bà Phạm Thị Luyến sinh Thiên,Thắng,Thạnh,Nghiêm,Lan,
Thị Vinh,Thị Hoa,Thị Hồng
Ngô Tấn Bùi bà Nguyễn Thị Chưa sinh Cảnh
Ngô Tấn Tý bà Nguyễn Thị Dầm sinh Dũng,Khá,Hối,Thị Mai
Ngô Tấn Lạc bà Hồ Thị Phú và Trịnh Thị Châu sinh Hùng,Hiệp,Thị Quới,
Thị Hạnh,Thị Huệ
Ngô Tấn Lập bà Trần Thị Tâm sinh Công,Hưng,Thị Thành,Thị Hòang,Thị Hường
Ngô Tấn Tặng bà Vương Thị Hiếu và Phạm Thị Thủy sinh Phước,Tuấn,Bá,Nho,
Quang,Thị Thiệu,Thị Loan,Thị Khánh,Thị Lộc,Thị Bê,Thị Diệu,Thị Hòa
Ngô Tấn Tăng bà Nguyễn Thị Beo sinh Thị Bán,Thị Em,Thị Đa
Ngô Tấn Hậu bà Nguyễn Thị Lai sinh Lan
Ngô Tấn Trình bà Hùynh Thị Liên sinh Tiên,Dương,Phú,Sỹ,Thị Nga,Ngọc
Ngô Tấn Tùng bà Trương Thị Thảo sinh Huy,Minh,Thư,Anh Thư,Thiên Thư
Ngô Tấn Sỹ Tụng Cử nhân tóan,bà Trần Thị Hoa và Nguyễn Thị Sinh sinh Tịnh,Hảo
Ngô Tấn Huân bà Võ Thị Liễu sinh Trương,Trung,Khôi,Dũng,Thị Văn,Thị Giáo,
Thị Hiền
Ngô Tấn Gia Nguyên bà Hùynh Thị Thời và Công Thị Gái sinh Hùng,Sơn,Lĩnh,
Thị Hoa,Thị Hồng
Ngô Tấn Lượng bà Trần Thị Mai sinh Thủy
Ngô Tấn Khương bà Hồ Thị Thái sinh Hòang,Long,Ký,Khoa,Thị Nga,Thị Hoa
Thị Huệ,Thị Sửu,Thị Dung
Ngô Tấn Cáo bà Nguyễn Thị Thể sinh Thế,Hội ,Thừng,Công,T hị Nữ,
Thị Phiêu,Thị Phượng
Ngô Tấn Ngạn bà Châu Thị Cưu sinh Bảy,Thị Thanh
Ngô Tấn Khóa bà Hùynh Thị Hồng sinh Hòang,Mộng,Cương,Thị Cự,Thị Khôi,
Thị Liễu
Ngô Tấn Khải bà Nguyễn Thị Lực sinh Thuyên,Hối,Thích,Trân,Tố, Khoa,Thị Hòang,
Thị Thận,Duyên,Tạ,Nhượng,Thùy
Ngô Tấn Hoan bà Võ Thị Hà sinh Tuấn ,Đính,Khiêm,Thị Thuần,Ký,Yến
Ngô Tấn Thành bà Hồ Thị Loan sinh Thị Khuê
Ngô Tấn Cao bà Trần Thị Thông sinh Khuyến.Việt,Thị Nghĩa,Thị Sử
Ngô Tấn Tư bà Phan Thị Hồng sinh Duy,Phước,Thị Hý,Thị Phương
Ngô Tấn Cừ bà Nguyễn Thị Phổ sinh Quốc ,Cường,Thị Ngọc,Thị Nhỏ
Ngô Tấn Cơ bà Dương Thị Nhung sinh Khánh,Kha,Khê,Thị Lan,Thanh
Ngô Tấn Nhàn bà Phan Thị Nga sinh Tuyên,Sơn,An,Thị Hà,Thị Thủy
Ngô Tấn Tới bà Nguyễn Thị Hường sinh Trung,Hiếu,Thị Hòai
Ngô Tấn Dung bà Trần Thị Hà sinh Duy,Thị Duyên,Thị Điểm
Ngô Tấn Dũng bà Nguyễn Thị Xuyến sinh Thị Vân,Thị Dĩnh,Thị Yến
Ngô Tấn Tiến bà Nguyễn Thị Tư sinh Vỹ,Vương,Thị Hà,Thị Vi
Ngô Tấn Tương bà Trần Thị Trầm sinh Anh,Thị Tiết,Thị Nhung
Ngô Tấn Tam có vợ chưa rõ họ tên và con cái
Ngô Tấn Nghiêm bà Hồ Thị Đa sinh Chánh,Trực
Ngô Tấn Lan bà Lê Thị Tố Anh sinh Tân
Ngô Tấn Dũng có vợ
Ngô Tấn Khá bà Đinh Thị Trúc sinh con trai
Ngô Tấn Hồi có vợ
Ngô Tấn Công bà Mai Thị Tiên sinh Minh,Mẫn
Ngô Tấn Hùng bà Lưu Thị Sáu sinh Hà
Ngô Tấn Phước bà Trần Thị Xuân
Ngô Tấn Tuấn bà Nguyễn Thị Thu Hương sinh Vỹ
Ngô Tấn Trung bà Nguyễn Thị Hải sinh Li Xỉu,Thị Khó,Xù,Xì
Ngô Tấn Khôi bà Nguyễn Thị Vân sinh Thị Vũ
Ngô Tấn Hùng bà Trần Thị Bảo sinh Kiệt,Cường,Thị Anh
Ngô Tấn Thủy bà Lê Thị Ngọc sinh Khánh,Ký
Ngô Tấn Thể bà Nguyễn Thị Nữ sinh Cơ,Dũng Anh,Dũng Em,Thị Trang,
Thị Vân
Ngô Tấn Hội bà Hồ Thị Tại sinh Hồng ,Hà,Thị ThủyThị Bê,Thị Út
Ngô Tấn Công bà Vũ Thị Như Yến sinh Hải,Hồ
Ngô Tấn Thuyên bà Nguyễn Thị Tùng sinh Bách,Nghệ,Chư,Quỳnh Giao
Ngô Tấn Hối bà Nguyễn Thị Giang sinh Hòang,Thị Văn
Ngô Tấn Thích bà Lê Thị Thu sinh Minh,Thị Thảo
Ngô Tấn Trân bà Nguyễn Thị Yến sinh Mỹ Linh
Ngô Tấn Tuấn bà Lê Thị Đào sinh Triết,Nhật,Thư
Ngô Tấn Đích bà Lương Thị Ngọc Hương, sinh Phiếu
Ngô Tấn Khiêm bà Hồ Thị Hương sinh Hân



CHI V HỌ NGÔ TRẢO NHA
huyện Can Lộc,tỉnh Hà Tĩnh

28 Ngô Phúc Hộ Phượng Quận công,con trai thứ năm Tào Quận công Ngô Phúc Vạn .
1634-1704 Con cháu phân chi đi nhiều địa phương,ở Trảo Nha còn lại phái trưởng
và phái 4.
Ông sinh các con trai:
-Vinh Quận công Ngô Phúc Thụ, phái trưởng;
-Tuấn đức Hầu ở phủ Quảng Trạch huyện Bình Chánh,
nay là huyện Quảng Trạch Quảng Bình, phái 2;
-Vỵ phái Hầu phả cũ ghi chú là ở Lang Điền,
huyện An Sơn,nay là xã Thụy Phương huyện
Chương Mỹ Hà Tây, phái 3;
-Thuyên phái Hầu ở Trảo Nha, phái 4;
-Suyên cung Hầu thất truyền.





PHÁI TRƯỞNG CHI V

29 Ngô Phúc Thụ Vinh Quận công, sinh:
-Nhuệ võ Hầu Ngô Phúc Đẩu ,
-Hạo Quận công (vô tự),Đặc tiến phụ quốc Thượng tướng quân ,
sau khi về nghỉ hưu lại được triệu ra khởi phục Cai cơ Đô chỉ
huy sứ Thượng Trụ quốc,tước Hạo Quận công,ban thụy
Dũng Tuệ.Sau khi mất nhân dân địa phương thờ ở đền Linh Nha
trên núi Nghèn.
-Phổ Quận công , truy phong Đại vương,bà họ Dương,người
làng Canh Họach,chị ruột bà Dương Thị Hoan mẹ đẻ Chúa
Trịnh Khải.Ông bị hại trong vụ Bính Tý 1780.
-Cảnh Quận công,(không rõ húy)

30 Ngô Phúc Đẩu 1668-1718,Nhuệ võ Hầu,sinh Ngô Phúc Chánh.

31 Ngô Phúc Chánh Lãng phương Hầu,Quả cảm tướng quân Chánh Vệ úy,bà Mai
Thị Vượng sinh Ngô Phúc Phương,Ngô Phúc Bích.

32 Ngô Phúc Phương Đại tư đồ Hòanh Quận công, Tây quân Đô đốc phủ Tả Đô
1710-1804 đốc quyền phủ sự,quản Thủ hiệu Nhất đẳng đội , Mật điện
Nội sát kiêm Phụ dực Nội điện. Húy Túc.
Bà cả Vũ Thị Liên người làng Hạ Hòang huyện Thạch Hà mất
sớm chưa có con ,truy phong Phu nhân,
Bà thứ họ Trương người Gia Lâm đã có con,ra ở chùa sau ngày ông
lấy Phương Huệ Quận chúa.
Bà thứ ba là Phương Huệ Quận chúa, con gái thứ tám Chúa
Trịnh Cương,trở thành Chính thất,sinh năm con trai:
Trưởng -Ngô Phúc Trọng Trọng võ Hầu,
-Ngô Phúc Giám Khóat võ Hầu, nay là phái Yên Viên,
-Ngạn trung Hầu tử trận chưa có con,
-Thuần trung Hầu, bà là con gái Án đô Vương Trịnh
Bồng,tử trận không có con,
-Ngô Phúc Diễn Diễn võ Bá,nay là phái nội thành Hà Nội.
32 Ngô Phúc Bích sinh hai con gái.

30 Phổ Quận công không rõ húy,chỉ có con gái.
30 Cảnh Quận công không rõ húy,sinh -Ngô Cảnh Hòan,Thu lĩnh Hầu
-Ngô Phúc Thiện,Khuông lễ Bá

31 Ngô Cảnh Hòan 1720-1786,Thu lĩnh Hầu,có ba bà.Bà thứ ba là Liệt nữ Phan Thị
Thuấn.
Ông sinh:
Con trai trưởng là Trâm ngọc Hầu Ngô Lượng Lang,
và năm người con trai khác chết trận khi chưa có vợ con.
32 Ngô Lượng Lang Trâm ngọc Hầu,sinh Phúc Chu,Phúc Thùy
33 Ngô Phúc Thùy sinh Phúc Bật
34 Ngô Phúc Bật sinh Phúc….
35 Ngô Phúc… sinh Phúc Cư
36 Ngô Phúc Cư sinh Ngô….,Cống sinh,dạy chữ Hán trường Pháp-Việt
Đồng Xuân,biệt tích

33 Ngô Phúc Chu sinh Ngô Cảnh Trí
34 Ngô Cảnh Trí sinh Ngô Kiên
35 Ngô Kiên phả cũ ghi ở xã Nghĩa Lập,đến nay chưa có liên lạc.

31 Ngô Phúc Thiện Khuông lễ Bá , sinh Bá Thi,Phúc Khiêm

32 Ngô Bá Thi Thủy tổ họ Ngô Mông Lãnh,huyện Quế Sơn Quảng Nam-Đà Nẵng,
hai cha con vào nam,sau người cha trở ra bắc.

32 Ngô Phúc Khiêm sinh Ngô Phúc
33 Ngô Phúc sinh Ngô Hữu Vĩnh (thất truyền).

Tiểu phái 1:
33 Ngô Phúc Trọng Trọng võ Hầu,con trưởng Hòanh Quận công Ngô Phúc Phương,
Bà là con gái Bỉnh trung Công Vũ Tất,
Ở cung Ninh Sơn,
sinh Phúc Bành,Phúc Dương,Phúc Ba,Phúc Lộc.
34 Ngô Phúc Bành về giữ hương hỏa ở Trảo Nha,
sinh Phúc Thân,Phúc Dũng,Phúc Cụ (Hai người sau tồn nghi
lên ở Thổ Hòang).
35 Ngô Phúc Thân sinh Phúc Hoằng,Phúc Tề,Phúc Thể,Ngô Cơ (vô tự)
36 Ngô Phúc Hoằng sinh Phúc Dụ,Phúc Bổn,Ngô Mại
37 Ngô Phúc Dụ sinh Ngô Tụy
38 Ngô Tụy sinh Ngô Bạt
39 Ngô Bạt sinh Ngô Trạc,Ngô Định (đều vô tự).

37 Ngô Phúc Bổn sinh Ngô Tường,Xuân Thụ,Ngô Soa,Ngô Tài(vô tự),Thị Nậy,
Thị Con.
38 Ngô Tường sinh Thị Ả,Thị Em,Thị Lý,Luật Xoan(Ls.),Luật Thứ Pts, (Ls,chỉ có
con gái).

38 Ngô Xuân Thụ Tú tài kép,bà cả họ Trần sinh Thị Xuân Như (Vợ nhà thơ Huy Cận),Xuân
Huy,
bà thứ người Bình Định sinh Xuân Diệu,Xuân Sanh.
39 Ngô Xuân Diệu 1916-1985,Nhà thơ,Đại biểu Quốc hội khóa 1 (1946-1960)
Viện sỹ Thông tấn Viện Hàn lâm CHDCĐức,không có vợ con.
39 Ngô Xuân Sanh Nhà văn,không có vợ con.
39 Ngô Xuân Huy Đh, bà Thị Hòan(Đh) sinh Đức Hải
40 Ngô Đức Hải Đh,sinh Thị Hương,Xuân Hà.

38 Ngô Soa Hàn lâm viện Thị giảng(Tòng Ngũ phẩm),bà Trần Thị Em sinh Định Nhi,
Thị Tịnh Nhi,Lữ Nhi,Thị An Nhi,Xuân Biên,Xuân Thanh,Thị Mai
39 Ngô Lữ Nhi bà Nguyễn Kim Nga sinh Đức Trung,Thị Bích Hồng,Thị Thúy Hạnh
39 Ngô Xuân Thanh sinh một gái

37 Ngô Mại sinh Ngô Điệng,Ngô Chương
38 Ngô Điệng sinh con gái
38 Ngô Chương sinh Đức Bích,Đức Trân (Ls.)
39 Ngô Đức Bích sinh Đức Hành,Thuận,Tịnh,Tiến
40 Ngô Đức Hành sinh Đức Chung.


36 Ngô Phúc Tề sinh Ngô Đàn,Phúc Siêu
37 Ngô Đàn sinh Ngô Ước,Ngô Tác
38 Ngô Ước sinh Trung Tín,Đức Quế
39 Ngô Trung Tín 1915-1982,sinh Trọng Tuyết (Ls.),Trọng Đại,Quý Cảnh
40 Ngô Trọng Đại sinh Đức Trang,Hiếu,Tiến

39 Ngô Đức Quế sinh Đức Kỳ,Bá,Hồng,Tùng
40 Ngô Đức Kỳ sinh Công,Đức ,Phú
40 Ngô Đức Bá sinh Anh,Quang
40 Ngô Đức Hồng sinh Đức Sơn

38 Ngô Tác sinh Đức Tuân,Đức Tộ (vào Đà Lạt,chưa có liên lạc).
37 Ngô Phúc Siêu sinh Ngô Tiềm
38 Ngô Tiềm sinh Đức Hiền
39 Ngô Đức Hiền sinh Hào,Hữu,Hiếu,Giáp.

36 Ngô Phúc Thể sinh Ngô Dạng
37 Ngô Dạng sinh Thị Hảo,Ngô Cự ,Ngô Luyện
38 Ngô Luyện 1918-1988,sinh Trọng Kim,Xuân Đinh
39 Ngô Trọng Kim Bs, sinh Gia Khánh,Thị Ngọc Bảo
39 Ngô Xuân Đinh sinh Xuân Phố,Xuân Long,Thị Oanh

Tiểu phái 2 PHÁI YÊN VIÊN,
Gia Lâm,Hà Nội

33 Ngô Phúc Giám Khóat võ Hầu,con Hòanh Quận công Ngô Phúc Phuơng
Bà họ Đinh,hiệu Từ Cung,sinh:
Ngô Phúc Long (tức Ông Cả Hiệu),Cụ Trung,Cụ Trùm,
Ngô Phúc Tấn (tức Ông Tú Lương),Cụ Tuần ở Vạn Phúc,
Cụ Dơi ở Thanh Trì.
34 Cụ Tuần ở Vạn Phúc sinh Ngô Phước
35 Ngô Phước sinh Ngô Vĩnh (Đốc học),Thị Lộc

34 Ngô Phúc Long Bà họ Nguyễn sinh: Ngô Quán (nhiêu Quán),Ngô Hai (Từ Bếp),
Ngô Đức Dụ (Lang Ba),Ngô Đức Thiện (Khán Tư),
Ngô Phúc Đạt (Năm Đạt).
35 Ngô Quán sinh Ngô Thiện,bà Khán Vịt,bà Hai Canh,bà Ba Bằng
36 Ngô Thiện sinh Văn Dõan
37 Ngô Văn Dõan 1896-1956,bà Đỗ Thị Giám (1893-1983),sinh:
Ngô Văn Vấn,Ngô Văn Du Ls;Ngô Văn Hồng,Văn Hùng,
Thị Danh,Thị Lớn,Thị Tý,Thị Minh,Thị Lan.
38 Ngô Văn Vấn 1915-1991,bà Nguyễn Thị Than sinh Văn Quý,Văn Phú,Quốc
Cường,Quốc Thịnh,Thị Vượng
39 Ngô Văn Quý bà Nguyễn Thị Bốn sinh Đình Quyền,Chí Trung ,Chí Thanh,Thị Vân
39 Ngô Văn Phú bà Hùynh Thị Quyên sinh Quốc Thắng,Quốc Dũng
39 Ngô Quốc Cường bà Lê Thị Thiết sinh Thành Công,Hương Giang,Tú Mây
39 Ngô Quốc Thị nh bà Nguyễn Thị Tọa sinh Xuân Trường,Quốc Thụ,Thành Đô

38 Ngô Văn Hồng sinh Văn Thắng,Văn Mạnh,Thị Liên
38 Ngô Văn Hùng sinh Văn Hòa,Thị Hưng,Thị Viễn

35 Ngô Hai sinh Văn Tuân,Văn Tý,Văn Hòa
36 Ngô Văn Tuân 1888-1967,bà Đinh Thị Tạch sinh Văn Tinh,Văn Dư (Ls.),
Văn Thêm,Thị Lụt,Thị Gái
37 Ngô Văn Tinh bà Khổng Thị Phi sinh Ngọc Tâm,Đại Đồng,Văn Năm

38 Ngô Ngọc Tâm bà Ân Thị Chi sinh Hồng Anh,Ngô Quyền,Quang Lợi,Thu Nga
38 Ngô Đại Đồng sinh Vân Nam,Thị Hương,Thị Hồng
38 Ngô Văn Năm sinh Văn Hòang

39 Ngô Hồng Anh bà Đặng Thị Hòa sinh Quỳnh Hoa.

Biệt phái Ninh Sơn
xã Ninh Hiệp,huyện Chương Mỹ,tỉnh Hà Tây

35 Ngô Đức Dụ tự Lang Ba , bà cả sinh Đức Lộc,Đức Phúc,Thị Ngát
Bà hai sinh Đức Lịch,Thị Núi,Thị Quắt
36 Ngô Đức Lộc bà Đinh Thị Mùi sinh Văn Bình,Văn Đội,Thị Ninh,Thị Thuận
37 Ngô Văn Đội sinh Văn Cương,Văn Kiên,Văn Lập,Thị Dung.

36 Ngô Đức Phúc 1901-1969,bà Nguyễn Thị Đăng sinh Đức Biền,Đức Bính
37 Ngô Đức Biền bà Nguyễn Thị Vịt sinh Đức Trọng,Đức Trực,Thị Hiền,Thị Lan ,Đức Bảy
37 Ngô Đức Bính sinh 1932,bà Mai Thị Kiên sinh Đức Bỉnh,Đức Biền,
Đức Bổn,Đức Liêm,Thị Yên,Thị Liên.
38 Ngô Đức Bỉnh bà Nguyễn Thị Lê sinh Đức Chỉnh,Đức Huấn,Đức Huân
38 Ngô Đức Biền bà Hòang Thị Trống sinh Đức Tiềm,Thị Quyên
38 Ngô Đức Bổn bà Nguyễn Thị Hải sinh Thị Hiến
38 Ngô Đức Liêm bà Nguyễn Thị Thoa sinh Đức Chính.

36 Ngô Đức Lịch 1891-1969,bà Nguyễn Thị Giản sinh Đức Thưởng,Thị Ơn,
Thị Yểng
37 Ngô Đức Thưởng sinh 1925,bà Nguyễn Thị Chính sinh Đức Tuấn,Đức Thanh,
Đức Ngọc,Thị Tuyết,Thị Minh.
38 Ngô Đức Tuấn bà Tống Thị Tuyết sinh Đức Tài,Thị Nhung
38 Ngô Đức Thanh bà Nguyễn Thị Nghị sinh Đức Quế.

35 Ngô Đức Thiện tự Khán Tư , sinh Văn Mạo,Văn Sơn,Văn Chử,Thị Tý,Thị Chúc
36 Ngô Văn Mạo sinh Văn Long,Văn My,Văn Phượng

37 Ngô Văn Long sinh 1944,các con lưu lạc chưa rõ ở đâu
37 Ngô Văn My sinh Văn Năng,Thị Thành,Thị Mỹ

36 Ngô Văn Sơn 1896-1988,bà Trịnh Thị Vải sinh Văn Quy,Văn Phả,Văn Sọan,
Thị Muối,Thị Mắm,Văn Huy,Văn Nguyên.
37 Ngô Văn Quy bà Đinh Thị Nhân sinh Văn Hoan,Văn Hòan,Thị Hinh,Văn Lâm

37 Ngô Văn Sọan bà Lâm Thị Nhân sinh Văn Hải,Văn Sứ,Văn Nam
38 Ngô Văn Hải bà Nguyễn Thị Thu sinh Văn Long.

35 Ngô Phúc Đạt bà Nguyễn Thị Quán sinh Văn An (vào Sài Gòn),Văn Yên,
Ngọc Kiến,Thị Nhâm.

36 Ngô Văn Yên sinh Thị Yến (1925-1974),
36 Ngô Ngọc Kiến 1895-1969,bà Đỗ Thị Dung, sinh Ngô Thị Giáp (1924-1996)
(vợ Nguyễn Đức Tâm UVBCTĐCSVN),Ngọc Đặng
37 Ngô Ngọc Đặng sinh 1925,Ks,bà Phạm Thị Hoa Vinh sinh Văn Dũng,Phú Hà,
Sơn Hùng,Thúy Oanh,Kim Thanh
38 Ngô Văn Dũng Ks,bà Dương Thị Hương sinh Quốc Tuấn


Tiểu phái 3 PHÁI NỘI THÀNH HÀ NỘI

33Ngô Phúc Diễn 1770-1838,Diễn võ Bá,tự Pháp Nghĩa,con trai thứ 5 Hòanh Quận công
Ngô Phúc Phương và bà Trương Thị Từ Thiên (tặng phong Á Quận quân).
Bà Nguyễn Thị Bốn,con gái Đại vương Nguyễn lang Linh Đường,
sinh Ngô Phan,Ngô Đào,Ngô Dương,Ngô Uông(vt),Thị Lê,
Thị Trần,Thị Ngoan.
34 Ngô Đạo 1797…,tự Pháp Quyền,bà cả Nguyễn Thị Thiếu sinh Thị Khê,Thị Lộc,
Thị Tri,Thị Điều,bà thứ sinh Đức Tự,Thị Khuyên,Thị Khánh.
34 Ngô Phái 1801-1865,tự Pháp Bình,hai bà Nguyễn Thị Nhâm và Lê Diệu Ban
sinh Đức Trương,Đức Thân,Thị Thụy,Thị CáT.

35 Ngô Đức Trương 1842-1902,bà Nguyễn Thị Tính sinh Ngô Thịnh,Ngô Trác,Thị Dệ.
36 Ngô Thịnh 1859-1939,bà cả Trần Thị Trinh sinh Ngô Đỉnh,Thị Kiệm,Thị Cần.
Bà thứ Bế Thị Nga sinh Ngô Túc,Văn Bản,Thị Bái,Thị Quý.
37 Ngô Đỉnh 1887-1946,Chi trưởng,bà Đỗ Thị Thuần sinh Đức Thụ,Đức Lập,
Đức Nhạ,Thị Sâm,Thị Du,Thị Mỹ.
37 Ngô Túc 1908-1975,bà cả Phạm Thị Hà có con nuôi là Thị Há,
bà thứ Ninh Thị Chung sinh Quốc Huy,Thị Thanh,Thị Thảo.
37 Ngô Văn Bản bà Phạm Thị Thường sinh Anh Tuấn,Xuân Quảng,Xuân Tiến,
Hòai Diễm,Thị Phương.

38 Ngô Đức Thụ bà Phạm Thị Thật sinh Đức Quý,Đức Hinh,Đức Trọng,Đức Thắng,
Thị Hằng,Thị Trúc,Thị Thái,Thị NguyệT.
38 Ngô Đức Lập bà Nguyễn Thị Quy sinh Thị Thư.
38 Ngô Đức Nhạ bà Nguyễn Thị Ninh sinh Đức Hùng,Đức Hạnh,Đức Dũng,Đức Phú,Đức Cường,Phú Quý,Thị Thanh,Thị Mai,Thị Phương,Thị
Lan.
38 Ngô Xuân Quảng bà Nguyễn Thị Kim Thạch sinh Lan Hương,Xuân Minh.
38 Ngô Xuân Tiến bà Trần Thị Hào sinh Lan Anh,Xuân Thành.

36 Ngô Trác 1866-1898,bà Đinh Thị Vân sinh Ngô Kỳ,Ngô Thọ,Ngô Bùng,
Thị Nhỡ,Thị Huệ,Thị Phương,Thị Rồng.
37 Ngô Kỳ 1886-1954,bà cả Nguyễn Thị Khả sinh Bích San,Bội Giao,
Thị Liên,Thị Hiền.Bà thứ Trần Thị Nhỡ sinh Lâm Đằng,Mộng Lan,Mộng Lê,Mộng Hà,Bích Tùng,Minh Cầu.
37 Ngô Thọ 1898-1930, bà Dương Thị Khang sinh Thị Tính,Minh Tân,
Bỉnh Khôi,Thị Tâm,Thị Liên.
38 Ngô Bích San bà Hòang Thị Tuyết sinh Mạnh Linh,Khắc Tuấn,Mỹ Tuân,Hòa
Thắng,Quang Dũng,Thị Loan,Quỳnh Anh,Mai Anh,Diễm Anh,Tú
Anh(cả chín người con đều có trình độ Đại học hoặc trên đại học).
38 Ngô Bội Giao bà Trần Thị Quỳ sinh Bội Quang,Bội Hòang,Thị Thanh,Thị Hinh,
Thị Hằng.
38 Ngô Minh Cầu bà Lưu Thị Yến sinh Mạnh Bình,Trọng Nghĩa,Hữu Nghi,Hồng
Tường,Thiên Hương.

39 Ngô Mạnh Linh bà Đào Thị Tạng sinh Chí Cường,Hồng Chuyên.
Ngô Khắc Tuấn bà Phạm Thị Ninh sinh Việt Bắc,Việt Hồng.
Ngô Mỹ Tuân bà Đòan Thị Kính sinh Việt Hùng,Bảo Ngọc.
Ngô Hòa Thắng bà Thị Dục sinh Thái Hà,Thái Vũ.
Ngô Quang Dũng bà Lê lan Hương sinh Hương Lan,Đức Anh.
Ngô Bội Quang bà Vũ Thị Láng sinh Thúy Linh,Thúy Ngân.
Ngô Mạnh Bình bà Nguyễn Minh Trì sinh Phước Hạnh,Minh Tuệ.
Ngô Hữu Nghi bà Nguyễn Thị Tuyết Mai sinh Minh Phong.
Ngô Hồng Tường bà Lê Xuân Hoài sinh Minh Tung,Minh Khopa.

40 Ngô Việt Bắc bà Phan Hồng Vân sinh Thị Trâm Anh.



PHÁI 2 CHI V Tuấn đức Hầu,họ Ngô huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
Chưa có thế thứ.

PHÁI 3 CHI V Vỵ phái Hầu, họ Ngô Hương Lang ,xã Thụy Phương, huyện Chương Mỹ,
tỉnh Hà Tây
Chưa có thế thứ

PHÁI 4 CHI V Thuyên phái Hầu (Không rõ tên húy),
họ Ngô Trảo Nha,huyện Thạch Hà,
nay là thôn Nam Sơn,thị trấn Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh

29 Thuyên phái Hầu Con thứ tư Phượng Quận công Ngô Phúc Hộ .
Sinh: -Phái trung Hầu (không rõ tên húy)
-Phan thọ Bá ( không rõ tên húy,phái Hưng Nguyên).

30 Phái trung Hầu sinh:-Nhiệm phái Hầu (không rõ tên húy)
-Diễn phái Bá Ngô Phúc Diễn.
31 Nhiệm phái Hầu sinh Ngô Phúc Huề

32 Ngô Phúc Huề sinh Ngô Phúc Vạng

33 Ngô Phúc Vạng sinh Cố Song

34 Cố Song sinh Ngô Song,Ngô Thuật

35 Ngô Song sinh Ngô Lục,đã có cháu
35 Ngô Thuật sinh Ngô… ,đã có cháu.

31 Ngô Phúc Diễn Diễn phái Bá,sinh Ngô Đức Hồng.

32 Ngô Đức Hồng Cử nhân,Tri huyện Thọ Chân,mất ấn bị cách chức,về nhà dạy học.
Sinh Ngô Đức Bình.

33 Ngô Đức Bình Tên đi thi là Đức Tư,đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, Chế khoa Nhã sĩ
1824-1879 niên hiệu Tự Đức năm 1865.Lúc đầu được bổ chức Nội các tu sọan,rồi bổ đi Tri phủ An Nhơn,rồi Tri phủ Điện Bàn(Bình Định),thăng Tế tửu Quốc tử giám,Án sát sứ Quảng Bình.Mất tại nhiệm sở năm 1879.
Có bốn bà ,sinh bảy trai:
Ngô Đức Lân,Ngô Đức Dương,Ngô ĐứcPhương,Ngô Đức Đồng,Ngô Đức Nghị,
Ngô Đức Xuy,Ngô Đức Út,
và bốn con gái: Bà cụ Xuân Viên sinh Nguyễn Hiếu Tích,
Bà cụ Chiểu Đồng Lưu,
Bà Bá Chế ở Kẻ Trù,
Bà Cúc ở Kẻ Trù.

34 Ngô Đức Lân sinh Đức Chánh,Đức Đạt (vô tự),Đức Trung,Đức Hóat,Đức Chín (vô
tự),Đức Túy (vô tự),Thị Viên,Thị Hòanh (ở Hàm Anh).

35 Ngô Đức Chánh bà Nguyễn Thị Hồng người Đồng Lưu ,sinh Thị Hai,Thị Ba,Ngô Đức Mậu .

36 Ngô Đức Mậu 1908-1987,bà Hà Thị Phúc, sinh Ngô Đức Bào,Ngô Đức Trà,Ngô Đức Danh,
Thị Hòang Hà .
Năm 1927 tham gia Tân Việt cách mạng Đảng,từ 1930 là đảng
viên Đảng cộng sản Việt Nam,Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa ,
năm 1945 tham gia lãnh đạo Tổng khởi nghĩa ở huyện Can Lộc Hà Tĩnh,
sau hòa bình làm Chủ nhiệm Báo ảnh Vĩệt nam,Phó Tổng thư ký
Hội Nhà báo Việt Nam.

37 Ngô Đức Bào Ts, bà Nguyễn Thị Chuyên (Ks),sinh Bạch Liên,Phương Liên,Đức Anh
37 Ngô Đức Trà PGs,Ts,bà Thái Thị Liên (Ks),sinh Đức Qùy,Đức Tùng,Đức Lâm
37 Ngô Đức Danh Ks,bà Bùi Thị Long sinh Thị Kim Chi,Thị Ngọc Diệp.

35 Ngô Đức Trung sinh Ngô Mai,Ngô Huệ ,Thị Oanh
36 Ngô Mai sinh Ngô Nhuệ (Ks),Đức Khang
36 Ngô Huệ sinh Ngô Nuôi
37 Ngô Nhuệ sinh Đức Hùng,Đức Dũng

35 Ngô Đức Hóat bà Nguyễn Thị Lộc sinh Đức Dung, Đức Ninh, Đức Tuyên,
Thị Nhỏ,Thị Lý,Thị Tẻo
36 Ngô Đức Dung 1912-1990,bà Trần Thị Bốn sinh Đức Nghi,Đức Khoan,
Đức Tập,Đức Hân,Đức Tân,Thị Chút.
37 Ngô Đức Nghi Ls,bà Hồ Thị Xuân sinh Đức Quang
37 Ngô Đức Khoan Ks,mất 1995,bà Lê Thị Dung sinh Đức Trung,Thị Quỳnh
37 Ngô Đức Tập Ks,bà Hà Thị Bích sinh Thị Nga,Đức Anh

36 Ngô Đức Ninh hai bà,sinh Thị Loan,Thị Thanh,Đức Thìn (Ls.),Thị Huyền,Đức Sọan

36 Ngô Đức Tuyên Ks,bà Nguyễn Thị Dương sinh Thị Liên (ks),Đức Việt,Thị Minh,
Đức Hùng,Thị Hoa,Đức Dũng.

34 Ngô Đức Dương Ấm sinh,Hàn lâm viện Cung phụng,
Hai bà,sinh Đức Trường,Thị Hòe, Đức Thành,Thị Cúc.
35 Ngô Đức Trường có tên là Bích,
bà cả ở Trảo Nha sinh Đức Khoa,Đức Đồ,
bà thứ ở Bình Định sinh Thị Báng,Đức Duy,Đức Tòan (cả ba ở Tuy Hòa)
36 Ngô Đức Khoa bà Trần Thị Tiu sinh Đức Hòa, Thị Thuận ,Đức Phong, Thị Cảnh,
Thị Hoa,Thị Huệ
37 Ngô Đức Hòa bà Nguyễn Thị Mai Nhân sinh Thị Dung,Đức Thương
37 Ngô Đức Phong bà Trần Thị Thân sinh Thị Hải,Thị Hòai,Đức Hiền,Đức Hùng,
Đức Huy

36 Ngô Đức Đồ bà Nguyễn Thị Viêm sinh Đức Đạo (Ls.),Thị Đức,Thị Lệ,Thị Nghĩa,
Thị Nhân,Đức Tâm
37 Ngô Đức Tâm bà Nguyễn Thị Phương sinh Thị Linh,Thị Anh,Thị An Na,Thị Ly Sa,
Đức Phúc,và Đức Jens (sinh năm 1985, mẹ người Đức).

36 Ngô Đức Duy ở Phù Hiệp,sinh Đức Du,Ngô Diệu,Đức Luận,Thị Diêu

37 Ngô Đức Du Tú tài,bà Lê Thị Hội sinh Thúy Linh (Bs),Thị Linh Chi,
Thái Hòang,Thái Hòan,Thái Huy
37 Ngô Diệu bà Nguyễn Thị Thanh Mai sinh Anh Quân,Minh Quân
37 Ngô Đức Luận ở Tuy Hòa,sinh Văn Chuyên,Văn Sa

36 Ngô Đức Tòan ở Phù Hiệp sinh Ngô Hòai,Thị Đủ,Ngô Tròn,Thị Ty,Ngô Mừng
37 Ngô Hòai bà Nguyễn Thị Kiêm sinh Thị Hiền,Thị Liên và hai trai.

35 Ngô Đức Thành Thanh tra bưu điện Liên khu IV,
Bà Nguyễn Thị Thúy người Huế,sinh Ngô Thao,Thị Bích Như (Đh.),
Ngô Nam,Ngô Hàng,Ngô Nguyên,Thị Như Ý(Đh)
Bà thứ ở Hội An sinh Đức Chương.
36 Ngô Thao Pts.,bà Lê Như Ánh sinh Ngô Quân Ks,Ngô Thảo
36 Ngô Nam Nhạc sỹ,bà Nguyễn Thị Vinh Ngọc (Nsưt),sinh Đức Đồng,
Thị Thanh Hương
36 Ngô Đức Hàng Ks,bà Đỗ Thị Hạnh sinh Thái Hà,Đức Tùng,Đức Minh
36 Ngô Đức Nguyên Ks,bà Nguyễn Thị Mùi sinh Thị Hòai Giang Ks,Đức Long
36 Ngô Đức Chương Ở Hội An,bà Hòang Thị Tài sinh Thị Mai Kha Ks,Đức Bảo,
Đức Trị,Đức Huy.Hiện nay gia đình ở Sài Gòn.

34 Ngô Đức Phương Ấm sinh,bà Hòang Thị Ba sinh Đức Đông,Thị Tý,Thị Dần,
Ngô Vỹ,Ngô Mão,Ngô Ích

35 Ngô Đức Đông bà Lê Thị Hiên sinh Đức Nhân,Đức Nghĩa,Đức Tín,Đức Thống,
Đức Anh,Đức Trẻ

36 Ngô Đức Nhân bà Trần Thị Lanh sinh Thị Châu,Thị Tiêu, Thị Ngọ,Thị Tuyên,
Thị Liên,Thị Phong, Đức Anh
36 Ngô Đức Tín bà Trần Thị Xuân sinh Thị Giáo,Thị Dưỡng,Thị Dương,Thị Trung,
Thị Thung, Đức Ngữ

35 Ngô Đức Vỹ Tức Ngô Ban,ở Đà Nẵng,sinh Ngô Thắng,Ngô Thống


34 Ngô Đức Đồng 1869-1941.
Còn gọi là Ông Ấm Huề,Hàn lâm viện Cung phụng (Chánh cửu phẩm),
Học giỏi có tiếng,thi nhiều khoa không đỗ.Mở trường dạy học,
có nhiều học trò đỗ đạt.Năm 1905 tham gia phong trào Đông Du,
cùng Ngô Đức Thiệu,Ngô Đức Kế tạo nguồn tài chính cung ứng cho
xuất dương.Mở chi điếm Triều dương Thương quán ở Nghèn (xã Trảo Nha
huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh).
bà Nguyễn Thị Xuân ,người làng Gia Lạc,
sinh Ngô Đức Dục,Thị Thanh,Thị Vẹt,Thị Nậy (ĐVCS 1930-1931),Thị Sâm,
Ngô Đức Thắng,Thị Ngân.

35 Ngô Đức Dục bà Nguyễn Thị Huyên sinh Đức Mạch, Thị Quế, Đức Lạp,
Thị Đào,Thị Xuân,Thị Thu

36 Ngô Đức Mạch bà Trần Thị Khuyên sinh Đức Đại ,Thị Quý,Đức Thái,Đức Độ,
Đức Lai,Thị Mỹ
37 Ngô Đức Đại Ls ,bà Thị Thủy sinh Đức Thoa,Thị Huệ
38 Ngô Đức Thoa bà Nguyễn Thị Trúc sinh Bảo Cường

37 Ngô Đức Thái bà Phan Phị Hà sinh Thị Anh,Thị Phương
37 Ngô Đức Độ sinh Đức Dũng,Đức Khánh,Thị Ngọc,Thị Yến
37 Ngô Đức Lai sinh Thị Loan,Đức Đạt

36 Ngô Đức Lạp bà Trần Thị Chắt sinh Đức Kỷ,Đức Cương,Đức Thường,Đức Luân,
Thị Lý,Đức Luận,Thị Bảy
37 Ngô Đức Kỷ bà Trần Thị Thu sinh Đức Trình,Đức Công,Thị Minh
37 Ngô Đức Cương bà Nguyễn Thị Thanh sinh Đức Trực
37 Ngô Đức Thường bà Dương Thị Truyền sinh Đức Long,Đức Vương
37 Ngô Đức Luân sinh Thị Hiền,Đức Cáp.

35 Ngô Đức Thắng 1912-1998,Tác giả :Lịch sử họ Ngô Viêt Nam 1994,Họ Ngô Việt Nam,Lược sử-
Sự kiện -Nhân vật-Hệ phả, in năm 2000.
Tháng 8 -1945 được cử làm Chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa huyện Can Lộc.
Tham gia Ủy viên Ủy ban Lâm thời huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh.
Được điều vào tham gia Giải phóng quân Trung đoàn Phan Đình Phùng ,tham gia quân đội từ 1946 , 1955-1960 công tác tại Bộ Tổng Tham mưu.
Quyền Cục trưởng Cục quy hoạch Bộ nông trường,nghỉ hưu tháng 9 năm1970 .
Bà Lê Thị Tam (1911-1966),con gái quan Ngự y triều Nguyễn,Hồng Lô tự Thiếu Khanh Lê Hữu Duy,người xã Đồng Bàn huyện Thạch Hà (nay là xã Thạch Liên huyện Thạch Hà Hà Tĩnh) ,
sinh Ngô Thị Liệu,Ngô Đức Bằng, Ngô Song Bổng,Ngô Đức Uy(mất sớm), Ngô Đức Hàm, Ngô Đức Lợi.

36 Ngô Đức Bằng bà Trần Thị Hiền sinh Thị Minh,Đức Hải,Thị Lý,Đức Hóa,
Thị Hà,Thị Hoa,Thị Hồng.
37 Ngô Đức Hải Cử nhân luật,bà Lê Thị Minh Thủy sinh Minh Tuấn.
37 Ngô Đức Hóa bà Trần Thị Phượng,sinh Thục Mây,Việt Anh

36 Ngô Song Bổng 1936-1992,Ks,bà Đỗ Phương Hòa Ks,sinh Song Hà, Thị Phương Hiền Ds.,
Đức Tòan.
37 Ngô Song Hà Đh.,bà Nguyễn Thị Hằng sinh Đức Tùng.

36 Ngô Đức Hàm bà Tạ Minh Việt sinh Thị Hoa, Đức Hùng, Đức Dũng,Vịệt Hưng.
37 Ngô Đức Hùng bà Thị Hoa,sinh Thị Anh,Đức Minh
37 Ngô Đức Dũng bà Việt Trinh,sinh hai gái,Hòang Long
37 Ngô Việt Hưng bà Thị Dung,sinh Thị Ánh Ngọc,Sơn Tùng

36 Ngô Đức Lợi Cử nhân luật,bà Nguyễn Thị Chiến Ks, sinh Nguyễn Duy ,
Cảnh Hòan ,gia đình định cư ở CHLB Đức.
37 Ngô Nguyễn Duy Cử nhân,bà Nguyễn Thị Quyên Trang (Cử nhân),sinh Duy An Julian.


37.Ngo Canh Hoan,ba  Phung Thi Thanh Tu sinh Minh Tuan Tony.34 Ngô Đức Nghị ở Cẩm Xuyên,sinh Thị Phượng,Đức Tiểu

34 Ngô Xuy Ấm sinh,sinh Ngô Phiệt,Ngô Ngãi (vt),Thị Ba,Thị Bốn, Ngô Vấn
35 Ngô Phiệt sinh Ngô Thiều
36 Ngô Thiều sinh Thị Hiên,Thị Châu,Đức Thắng

35 Ngô Vấn sinh Ngô Mận (Ls.),Ngô Đẩu,Ngô Hồng,Thị Tư,Thị Hài

34 Ngô Đức Út Viên tử,sinh Ngô Duyệt,Ngô Lan,Thị Mực
35 Ngô Duyệt sinh Đức Lợi
36 Ngô Đức Lợi Đh.,bà Nguyễn Thị Mậu,sinh hai gái,Đức Hùng

35 Ngô Lan sinh Ngô Hạ,Thị Ngọ,Đức Vỹ đều đã có con,cháu.

Thông tin nguời đưa tin này lên:
• Nguời làm: Ông Ngô Đức Lợi
• Ở tại: Cộng Hòa Liên Bang Đức
• Điện thoại:49.6131.6227333
• Email liên lạc: ngoducloi@ gmx.de

Tiểu phái 2 Phái 4 Chi V Phái Hưng Nguyên,Nghệ An

30 Phàn thọ Bá con Thuyên phái Hầu,sinh Ngô Phúc Tú

31Ngô Phúc Tú sinh Ngô Phúc Thiên ở Trảo Nha,
Ngô Phúc…ở Quảng Bình,
Ngô Phúc Tuy, thiên cư ở Đông thôn xã Hưng Yên huyện
Hưng Nguyên Nghệ An.

32Ngô Phúc Tuy bà Nguyễn Thị Nhị sinh Phúc Thành
33Ngô Phúc Thành bà Nguyễn Thị Giáo sịnh Phúc Thư,Thị Hựu
34Ngô Phúc Thư bà Nguyễn Thị Triện sinh Thị Thậm,Thị Thiệm,Phúc Sâm,
Thị Tiệm,Đức Thắng,Thị Tuấn
35Ngô Phúc Sâm bà Phạm Thị Tiếng sinh Đức Thăng,Thị Thưởng,Thị Thường,
Đức Cu Cương,Thị Tiu,Thị Tích,Đức Thuận,Đức Hòa
36 Ngô Đức Thăng Đề lại,bà cả Nguyễn Thị Tòan sinh Đức Thặng,
bà thứ Lê Thị Liên sinh Đức Đăng,bà ba Nguyễn Thị Môn sinh
Thị Tâm,Đức Việt
37 Ngô Đức Thặng bà Nguyễn Thị Bốn sinh Đức Chắt (Ls.),Thị Lam,Thị Tư,
Thị Tuất,Thị Mợi,Đức Phương,Đức Đông,Đức Minh,Đức Linh,
Thị Lý,Đức Thuyết
38 Ngô Đức Phương bà Nguyễn Thị Mão sinh Đức Anh,Đức Tuấn,Thị Hiền
38 Ngô Đức Đông bà Đinh Thị Minh sinh Đức Nga,Thị Lan,Thị Thanh,Thị Xuân

37 Ngô Đức Đăng bà Nguyễn Thị Tư sinh Thị Thu Vân,Thị Hoa,đức Phú,Đức Thiên
37 Ngô Đức Việt bà Nguyễn Thị Đào sinh Đức Hồng,Đức Linh,Đức Lan,Đức Hà,
Thị Huệ

36 Ngô Đức Thuận bà Nguyễn Thị Lắng sinh Đức Cảnh
37 Ngô Đức Cảnh bà Nguyễn Thị Hương sinh Đức Dương,Thị Liệu ,Đức Tùng,Thị Cúc
38 Ngô Đức Dương sinh Đức Nhật

35 Ngô Đức Thắng bà Nguyễn Thị Thiều sinh Thị Phóng,Đức Khóang
36 Ngô Đức Khóang bà Trần Thị Đạm sinh Đức Tuân,Đức Nhuận,Thị Quế,Thị Nhung,
Đức Tóan,Đức Lương
37Ngô Đức Tuân bà Hòang Thị Chích sinh Đức Phương (Ls.),Thị Loan,Đức Hoằng,
Thị Cường
38 Ngô Đức Hoằng bà Đinh Thị Bình sinh Đức Lan,Đức Ngọc,Đức An,Đức Hồ

37 Ngô Đức Nhuận bà Nguyễn Thị Hoe sinh Đức Khánh,Đức Hùng,Thị Thịnh,Thị Vượng
Đức Xuân,Đức Quang,Đức Trung

38 Ngô Đức Khánh bà Nguyễn Thị Hội sinh Đức Nguyên,Thị Liên,Đức Bích
38 Ngô Đức Hùng bà Nguyễn Thị Thi sinh Thị Huệ,Đức Thương,Đức Trinh
38 Ngô Đức Xuân bà Lê Thị Lan sinh Ngô Đức
38 Ngô Đức Quang bà Nguyễn Thị Hòa sinh Thị Phương

37 Ngô Đức Tóan bà Nguyễn Thị Cháu sinh Thị Chắt,Đức Châu,Thị Thúy,Thị Thảo,
Đức Thái
38 Ngô Đức Châu bà Nguyễn Thị Hoa sinh Đức Long,Thị Hồng
37 Ngô Đức Lương Gia đình ở Vinh,bà Chu Thị Lang sinh Thị Nga,Đức Sài,
bà Trần Thị Ký sinh Thị Thúy,Đức Chung.

28 Ngô Phúc Điền Kiêm lộc Hầu,con trai thứ sáu Tào Quận công Ngô Phúc Vạn ,
Cẩm y vệ thự vệ,Chánh cai đội,
Sinh: Trân định Hầu Ngô Phúc Tiệm.
Thụy tường Hầu Ngô Phúc Giang..
29Ngô Phúc Giang Thụy tường Hầu,sinh -Chính đạo Công (thất truyền),
-Pháp minh Công Ngô Phúc Minh
30Ngô Phúc Minh Pháp minh Công,sinh Phúc Trí,Phúc Thể ở Hà thành

31Ngô Phúc Thể Thận trí Công,sinh Phúc Sán,Phúc Phương đều vô tự,
Phúc Phác
32Ngô Phúc Phác sinh Ngô Đàn,Ngô Hòa
33 Ngô Đàn sinh Đức Nhự,Phúc Ba (vô tự),Đức Ngụ,Đức Mỳ
34 Ngô Đức Nhự sinh Đức Lệ,Đức Gặp
35 Ngô Đức Lệ sinh Đức Vọng và hai gái
35 Ngô Đức Gặp sinh Đức Anh (vô tự)

34 Ngô Đức Mỳ sinh Đức Báu
35 Ngô Đức Báu sinh Đức Tụ,Đức Sầm
36 Ngô Đức Tụ sinh Thị Tri

36 Ngô Đức Sầm sinh Đức Mỳ
37 Ngô Đức Mỳ sinh Đức Trương,Đức Lý
38 Ngô Đức Lý sinh Đức Phương và hai gái
38 Ngô Đức Trương sinh Thị Liên

34 Ngô Đức Ngụ sinh Đức Triện,Ngô Viên (vô tự)
35 Ngô Đức Triện sinh Thị Truyện,Đức Mỳ (phạp),Đức Thính,Thị Tư,Đức Triện,
Đức Chương
36 Ngô Đức Thính có năm con
36 Ngô Đức Chương có bảy con

33 Ngô Hòa sinh Phúc Lương,Phúc Xương,Phúc Xý,Ngô Nhi (vô tự)
34Ngô Phúc Lương sinh Phúc Ngội
35Ngô Phúc Ngội sinh Phúc Khác,Đức Xương
36 Ngô Đức Khác 1882-1941,sinh Đức Hiền,Đức Chúng,Thị Hai
36 Ngô Đức Xương 1900-1940,có con cháu.

CHI VI HỌ NGÔ VĂN CỬ
Xã Xuân Lộc, huyện Can Lộc,tỉnh Hà Tĩnh

28 Ngô Phúc Điền Kiêm lộc Hầu,con trai thứ sáu Tào Quận công Ngô Phúc Vạn ,
Cẩm y vệ thự vệ,Chánh cai đội,
Sinh: Trân định Hầu Ngô Phúc Tiệm.
Thụy tường Hầu Ngô Phúc Giang..
29Ngô Phúc Giang Thụy tường Hầu,sinh -Chính đạo Công (thất truyền),
-Pháp minh Công Ngô Phúc Minh
30Ngô Phúc Minh Pháp minh Công,sinh Phúc Trí,Phúc Thể ở Hà thành

31Ngô Phúc Thể Thận trí Công,sinh Phúc Sán,Phúc Phương đều vô tự,
Phúc Phác
32Ngô Phúc Phác sinh Ngô Đàn,Ngô Hòa
33 Ngô Đàn sinh Đức Nhự,Phúc Ba (vô tự),Đức Ngụ,Đức Mỳ
34 Ngô Đức Nhự sinh Đức Lệ,Đức Gặp
35 Ngô Đức Lệ sinh Đức Vọng và hai gái
35 Ngô Đức Gặp sinh Đức Anh (vô tự)

34 Ngô Đức Mỳ sinh Đức Báu
35 Ngô Đức Báu sinh Đức Tụ,Đức Sầm
36 Ngô Đức Tụ sinh Thị Tri

36 Ngô Đức Sầm sinh Đức Mỳ
37 Ngô Đức Mỳ sinh Đức Trương,Đức Lý
38 Ngô Đức Lý sinh Đức Phương và hai gái
38 Ngô Đức Trương sinh Thị Liên

34 Ngô Đức Ngụ sinh Đức Triện,Ngô Viên (vô tự)
35 Ngô Đức Triện sinh Thị Truyện,Đức Mỳ (phạp),Đức Thính,Thị Tư,Đức Triện,
Đức Chương
36 Ngô Đức Thính có năm con
36 Ngô Đức Chương có bảy con

33 Ngô Hòa sinh Phúc Lương,Phúc Xương,Phúc Xý,Ngô Nhi (vô tự)
34Ngô Phúc Lương sinh Phúc Ngội
35Ngô Phúc Ngội sinh Phúc Khác,Đức Xương
36 Ngô Đức Khác 1882-1941,sinh Đức Hiền,Đức Chúng,Thị Hai
36 Ngô Đức Xương 1900-1940,có con cháu.


CHI VII Hào mỹ Hầu Ngô Phúc Liêu

28 Ngô Phúc Liêu Hào mỹ Hầu,con trai thứ bảy Tào Quận công Ngô Phúc Vạn,
Sinh hai con trai -Ngô Văn Cang,
-Ngô Thuần Cẩm.
Dòng Ngô Văn Cang thiên cư vào Quảng Nam;dòng Ngô
Thuần Cẩm phụng sự Vua Lê,khi Vua Lê thất thế con cháu về
ngụ xã Thổ Quan ,nay thuộc phường Thổ Quan quận Đống Đa
thành phố Hà Nội.

Họ Ngô Kế Xuyên
Xã Bình Trung,huyện Thăng Bình,tỉnh Quảng Nam

29 Ngô Văn Cang sinh Ngô Văn Kiệt,Ngô Văn Giám

30 Ngô Văn Kiệt bà Xa Thị Kỳ sinh Ngô Hữu Trí
30 Ngô Văn Giám bà Nguyễn Thị Tây sinh Tòng Chu,Văn Thạch,
Văn Khương (thất truyền) và bốn con gái

31 Ngô Hữu Trí sinh Văn Tôn,Văn Tạo (thất truyền)
31 Ngô Tòng Chu sinh Phú Hán,Công Định (thất truyền),Văn Bảo,Văn Tấn.và
bảy gái
31 Ngô Văn Thạch sinh Văn Côn

32 Ngô Văn Tôn sinh Văn Cụ (thất truyền),Văn Biểu,Văn Nay
32Ngô Phú Hán sinh Phú Nhuận
32 Ngô Văn Bảo sinh Văn Sức
32 Ngô Văn Tấn sinh Văn Chúc,Văn Quyền,Văn Lộc,Văn Thuật và sáu gái
32 Ngô Văn Côn sinh Văn Đô,Văn Lãm,Văn Tri (vô tự)

33 Ngô Văn Biểu sinh Văn Sỹ,Văn Vĩnh và bốn gái
33 Ngô Văn Nay sinh Công Đệ,Công Khanh
33Ngô Phú Nhuận sinh Công Tuấn
33 Ngô Văn Sức sinh Văn Quang,Văn Trinh và năm gái
33 Ngô Văn Chúc sinh Văn Chủng (thất truyền),Văn Chim,Văn Lũ,Văn Thêm,
Văn Sửu,Văn Hòang và năm gái
33 Ngô Văn Quyền Ở Vinh,sinh Văn Tề,Ngô Hầu,Công Kỉnh
33 Ngô Văn Lãm sinh Văn Điều

34 Ngô Văn Sỹ sinh Văn Độc,Văn Đính (vô tự)
34 Ngô Văn Vĩnh sinh Công Phú,Công Xây và năm gái
34 Ngô Công Đệ sinh Ngô Điệt
34 Ngô Văn Quang sinh Văn Khánh (tt),Ngô Dư (ở Tây mỹ Thăng Bình),Văn Nã,
Văn Ngự,Văn Thắng,Thị Ếch
34 Ngô Văn Trinh sinh Ngô Xứ,Ngô Nam,Văn Đò,Ngô Triệu,Ngô Nguy,Thị Én,
Thị Nhạn
34 Ngô Văn Tề sinh Ngô Thông,Văn Trinh,Văn Tường ,Văn Ấu(ba người tt),
Thị Hiện,Thị Hữu,Thị Tri
34 Ngô Hầu sinh Ngô Bá,Ngô Trực
34 Ngô Kỉnh sinh Ngô Vĩnh,Ngô Hoan,Ngô Tầm
34 Ngô Văn Điều sinh Ngô Đỏ.
Đời thứ 35

35 Ngô Văn Độc sinh Văn Yêm,Văn Ái,Văn Ân di về thôn Tây mỹ xã Bình an
huyện Thăng Bình.Nay con cháu ở Tân mỹ Bình đào trên trăm
hộ,trên ngàn nhân khẩu.
Ngô Công Phú sinh Công Hoan,Công Hiến,Công Khuẩn,Thị Tín,Thị Đạt,Thị Đô,
Thị Gương
Ngô Công Xây sinh Công Thích
Ngô Điệt sinh Ngô Bốn
Ngô Dư sinh Ngô Tịnh,Phú Trạch
Ngô Xứ sinh Văn Mô,Công Lẽ,Công Hán,Công Nghi,Văn Củng,Văn Cừu,
và bốn gái
Ngô Triệu sinh Ngô Siêu,Công Xuyên,Công Nam,Công Lanh,Văn Tý,
Công Thành,Ngô Thức
Ngô Thông sinh Công Duy,Công Trị,Thị Cải
Ngô Trực sinh Công Mưu,Ngô Bài (vt),Công Thống,Ngô Khiêm
Ngô Vĩnh sinh Công Lộng,Công Sở,Ngô Lâu,Ngô Tôn
Ngô Công Hoan sinh Công Thứ (vào Định tường),Công Tường (tt),Thị Dung,Thị Long
Ngô Văn Đỏ sinh Văn Hiếu vào Gia Định

Đời thứ 36

36 Ngô Văn Yêm sinh Văn Luận (tt),Văn Tài (vt)
Ngô Văn Ái sinh Văn Vân (tt),Văn Lương,Văn Hiệu (vào ở Sa hùynh
Quảng Ngãi)
Ngô Công Hiến sinh Công Khoan,Công Bửu,Công Tô,Thị Vân,Thị Thạc,Thị Bột,
Thị Tám
Ngô Công Khuẩn sinh Công Nghi ,Thị Bảo,Thị Lợi,Thị Ngôn
Ngô Công Thích sinh Công Kỳ,Công Cánh,Công NgànThị Khanh,Thị Phừớc
Ngô Phú Trạch sinh Công Thanh,Công Đàm,Công Tiềm,Công Ngân,Thị Chưởng,
Công Bá,Công Kỳ
Ngô Văn Mô Đi Gia Định,sinh Công Luận,Công Ngũ,Công Tài,Thị Cát,
Thị Tuyền
Ngô Công Lẽ sinh Công Thể,Công Tạ,Công Triều,Công Thành,Văn Lũ(phạp),
Công Cẩn(phạp)
Ngô Công Hán sinh Công Kế,Công Lực,Công Lương,Công Mông
Ngô Công Nghi sinh Công Nhân,Công Khánh
Ngô Văn Củng sinh Công Dụ,Công Huấn,Công Hùng,Thị Trữ,Thị Diệt,Thị Cho,
Thị Đống
Ngô Văn Cừu sinh Công Ban,Công Lân,Công Lý,Công Phiêu
Ngô Công Xuyên Di về phường Thanh hiệp tổng Thanh Châu huyện Điện bàn,
sinh Vản Thi,Văn Lũ,Văn Bồng,Văn Hóan,Văn Đinh,Văn
Thế,Văn Thụy và hai gái
Ngô Công Nam biệt quán
Ngô Công Lanh sinh Công Canh,Công Thái,Công Ngọt,Văn Giao,Thị Trà,
Thị Chia,Thị Điều,Thị Cam
Ngô Văn Tý sinh Công An,Công Thuận
Ngô Công Thành sinh Công Phúc,Công Tôn,Công Chủng,Thị Thanh,Công Lai,
Công Linh,Công Thông
Ngô Công Duy sinh Văn Tạo,Văn Hữu,Văn Kế(ở Tam kỳ)
Ngô Công Trị sinh Công Tấn,Công Nguyên cả hai vô tự,Thị Niêm,Thị Kha
Ngô Công Mưu sinh Công Kiều,Công Cai đều vô tự
Ngô Công Thống sinh Công Bảo,Thị Linh
Ngô Công Lộng sinh Công Ban,Công Lịch,Công Bảo,Công Phước,Công Giá,
Thị Ưng
Ngô Công Sở sinh Công Lôi,Thị Cơ,Thị Tề
Ngô Công Thứ sinh Công Phú,Công Đương,Công Bằng
Ngô Văn Hiếu sinh Đắc Ý và bảy người khác vô tự.

Đời thứ 37

37 Ngô Văn Lương sinh Thị Căn,Thị Sáng,Thị Cận,Công Tường,Công Lân
Ngô Công Khoan sinh Công Thiết,Công Yên đều vô tự,Công Gia,Công Nghị,
Công Tri,Thị Chắt,Thị Linh,Thị Diên,Thị Khôi,Thị Khát,Thị Sáng
Ngô Công Bửu sinh Công Tế,Công Chất,Công Phu,Công Điệt,Thị ưng,Thị Đoi,
Thị Lý,Thị Biều,Thị Cá
Ngô Công Tô sinh Công Hóa
Ngô Công Nghi sinh Văn Phong,Thị Lý,Thị Sầu,Thị Nắm
Ngô Công Kỳ sinh Công Trinh,Công Trường,Công Duy,Công Chấp,Thị An,
Thị Bằng,thi Đắng
Ngô Công Cánh sinh Thị Nữ,Thị Bông
Ngô Công Ngàn sinh Công Chiêm
Ngô Công Khánh sinh Công Hà
Ngô Công Thanh sinh Công Nhai,Công Đàn,Công Ba (biệt tích),Công Tiêu,
Công Phong,Công Phổ,Thị Hối
Ngô Công Đàm sinh Công Giăng,Công Cân,Công Hạo,Công Thích,Thị San,Thị Nở,
Thị Dần
Ngô Công Tiềm sinh Công Kiên,Công Đàm,Công Tầm,Công Ái,Công Sỹ,
Công Thêm,Thị Diễm,Thị Như,Thị Hóa
Ngô Công Tạ sinh Văn Hiệu,Văn Thụy,Văn Thiêm (vt),Văn Vân,Văn Thược,
Văn Tắc,Thị Hà,Thị Nhứ,Thị Tụy
Ngô Công Triều sinh Công Tất,Công Lương,Công Như,Công Tòan,Công Tuấn,
Công Lân,Công Vẽ(vt),Thị Quân,Thị Vỹ,Thị Dương,Thị Chất,
Thị Thiết,Thị Gối,Thị Một
Ngô Công Thành sinh Công Hàm,Công Quốc,Công Bái,Công Vi,Công Chính,Thị Ý,
Thị Sáu,Thị Tám,Thị Ất,Thị Ngoan,Thị Tình
Ngô Công Kế sinh Công Tấn,Công Thân,Công Tự,Công Rắn,Công Liệu,
Công Lại ,Thị Yên,Thị Cư,Thị Diễn
Ngô Công Lực sinh Công Ba,Công Yên,Công Mốc,Văn Giàu,Công Bỉnh(vt),
Ngô Công Lương ở Hương chỉ Bình quý Thăng Bình
Ngô Công Mông sinh Công Giao,Công Ổn,Công Đáp,Công Triều,Công Chiến,
Thị Bốn,Thị Phong
Ngô Công Nhân sinh Công Nhứt,Công Bi
Ngô Công Khánh sinh Công Trực
Ngô Công Dụ sinh Công Thuật,Công Giáng,Công Vân,Thị Tố,Thị Kuyến,Thị Đi,
Thị Bài,Thị Chợ
Ngô Công Ban sinh Công Đinh,Công Khóan,Công Quý,Thị Phương,Thị Tín

Ngô Công Lân sinh Văn Đắt (vt)
Ngô Công Canh sinh Công Khuông,Công Thứ,Công Cư,Công Quy,Công Trí,
Thị Trâm
Ngô Công Thái sinh Công Chạy
Ngô Công Ngọt sinh Công Mía,Công Cúc,Công Thiện,Công Ngươn,Thị Liêm,
Thị Ngạch,Thị Sáu
Ngô Công An sinh Công Cờ,Công Phổ,Công Đạt,Công La
Ngô Công Thuận sinh Công Hòa,Công Cực
Ngô Công Phúc sinh Công Thọ,Công Phân,Công Liệt,Thị Nghèo,Thị Nặc,
Công Kiết
Ngô Công Tôn sinh Công Quách,Công Khảm,Thị Trương,Thị Đồi,Thị Thêm
Ngô Văn Hữu sinh Văn Mậu,Văn Một
Ngô Tấn Nguyên sinh Công Đạt,Công Hán,Công Trì,Công Vệ,Thị Thỉnh,Thị Huy,
Thị Hứa
Ngô Công Bảo sinh Công Đầu (vt),Thị Đó,Thị Cốc
Ngô Công Ban sinh Công Tư,Công Dõi,Thị Trung,Thị Lợi,Thị Ta
Ngô Công Bảo sinh Công Tồn,Công Tán,Thị Sở,Thị Giang,Thị Lác,Thị My
Ngô Công Giá sinh Công Đăng (vt),Thị Thám,Thị Ử,Thị Để,Thị Đặt
Ngô Công Phước sinh Công Đạo,Công Thành
Ngô Công Lội sinh Công Béo,Công Chớp đều vô tự,Thị Quý
Ngô Công Bằng sinh Thị Uy
Ngô Đắc Ý sinh Đắc Chí,Đắc Trừng,Đắc Trung,Thị Tiết,Đắc Lễ,Đắc Vơn,
Đắc Ban.
Đời thứ 38

38 Ngô Công Tường sinh Công Trinh,Công Kiêu,Công Quỳnh(vt),Thị Cúc,Thị Kinh,
Thị Quang,Thị Thảo
Ngô Công Lân sinh Công Hàng,Công Đặc,Thị Lãng,Thị Tế.Thị Xử,Thị Hiếu,Thị Hợi
Ngô Công Gia sinh Công Hòanh,Văn Mịch,Văn Đốc,Thị Chợ,Thị Tài,Thị Thồ,
Thị Thôn,Thị Gia
Ngô Công Tế sinh Công Lộc,Thị Khiểm,Thị Lịch
Ngô Công Chất sinh Công Mật,Công Trại,Công Hòanh,Công Liêm,Thị Hợp,
Thị Đát,Thị Diệu
Ngô Công Hóa sinh Công Vuột,Công Cối,Công Luận,Thị Lương,Thị Vi,Thị Mùi,
Thị Thanh,Thị Hường,Thị Chiêm,Thị Điều,Thị Khánh,Thị Hội
Ngô Công Chiêm sinh Công Diễn,Thị Bốn
Ngô Công Hà sinh Công Được,Công Hải,Công Phụng,Công Vi,Công Phái
Ngô Công Nhai sinh Công Kỷ,Công Thọ,Công Phò,Công Đợi,Thị Cận,Thị Trường,
Thị Ngọt
Ngô Công Phong sinh Công Tân,Công Tế,Công Canh,Công Dinh,Công Dần,
Thị Thập
Ngô Công Phổ sinh Công Chánh,Công Đường,Thị Héo,Thị Tựu,Thị Quánh
Ngô Công Giăng sinh Công Đáo,Công Thuộc,Thị Thành,Thị Nguy,Thị Bổ,Thị Kiết,
Thị Lai,Thị Thiệu
Ngô Công Cân sinh Công Chương,công Cẩn,Công Lộc,Thị Đăng,Thị Gia,
Thị Khánh
Ngô Công Hạo sinh Công Vạn,Công Cai,Công Biện,Thị Tròn
Ngô Công Đàm sinh Công Quế,Công Sóc,Công Đồi,Công Ca,Công Bường(vt),
Thị Hữu,Thị Chiêu,Thị Nhiễu
Ngô Công Tầm sinh Công Thơ,Công Hạnh,Thị Thi
Ngô Công Ái sinh Công Thành,Vĩnh Dự,Thị Hoa,Thị Thúc,Thị Tất,Thị Sùng
Ngô Công Thêm sinh Văn Cử,Thị Diệu,Thị Đặc,Thị Thiềm,Thị Đạo,Thị Bẻo
Ngô Văn Thụy sinh Công Hạnh,Công Tịnh,Thị Kỳ,Thị Khán,Thị Âm
Ngô Công Tắc sinh Công Sự,Công Tính,Công Kỳ,Công Tập,Công Miêu
Ngô Công Tất sinh Công Thắng,Công Duy,Công Nhỏ,Thị Đáng,Thị Cẩm
Ngô Công Lương sinh Công Lân,Công Đôi,Thị Thành
Ngô Công Như sinh Thị Tuấn,Thị Cẩn

Ngô Công Tòan sinh Công Xuân,Công Liệu,Công Thu Công Cụ
Ngô Công Hàm sinhCông Hương,Công Lãm,Công Thân,Thị Tiền,Thị Thủ,Thị Quế,
Thị Phương,Thị Tích
Ngô Công Quốc sinh Công Bôi,Công Tương,Công Bình,Công Chiêm,Công Chín
Ngô Công Vị sinh Công Phó
Ngô Công Tấn sinh Văn Giáo,Công Trực,Công Yến,Công Giá,Công Cơ,Thị Đăng
Ngô Công Thân sinh Công Bạ,Công Thành,Công NGẬT,Công Thùy,Thị Loan,Thị Kỳ
Ngô Công Tự sinh Công Hiếu,Công Thâm,công Ân,Công cần,Thị Lâm,Thị Hiếu
Ngô Công Rắn sinh Công Của,Thị Chấn,Thị Mau
Ngô Công Liệu sinh Công Đạt
Ngô Công Lại sinh Công Huy,Công Câu
Ngô Công Ba sinh Công Tiềm,Công Chuyên
Ngô Công Yên sinh Công Quyên,Công Nhặt,Công Lệ,Công Thôi
Ngô Công Giao sinh Công Nhưng,Công Quảng,Công Nho,Công Thu ,
Công Đăng,Công Trường
Ngô Công Nhứt sinh Công Nghệ
Ngô Văn Trực sinh Công Thành,Văn Huyên
Ngô Công Thuật sinh Công Dịch,Công Tường,Công Đá,Công Hương,Thị Tịnh,
Thị Tỉnh,Thị Chúc
Ngô Công Giáng sinh Công Trập,Công Đặc,Công Cu,Công Quyền,Công Thủ,
Thị Nhan,Thị Quạ,Thị Theo,Thị Chiến,Thị Truyền,Thị Lắm,Thị Cơm
Ngô Công Vân sinh Thị Chánh
Ngô Công Định sinh Công Bình,Thị Sáng,Thị Sắc
Ngô Công Quý sinh Công Giới,Công Tài, Thị Bát
Ngô Công Khuông sinh Công Tự,Công Dunh,Công Khố,Văn Liêu (vt),
Văn Đình (vt),Thị Đà,Thị Diều,Thị Ngươn
Ngô Công Thứ sinh Công Lý,Công Quỳnh,Thị Thao
Ngô Công Mía sinh Công Diệt (vt),Văn Vĩnh,Công Biều,Công Đốc,Thị Ngao,Thị Thi
Ngô Công Cúc sinh Văn Hùynh,Văn Lợi (vt),Thị Lam,Thị Đời,Thị Ngàn,Thị Biểu,
Thị Phẩm,Thị Miêu
Ngô Công Thiện sinh Văn Lẫm,Văn Nhựt,Văn Con,Văn Trinh,Hữu Thân,Thị Thị ,
Thị Lung,Thị Sử,Thị Dạt
Ngô Công Cờ sinh Công Cầu,Thị Quyên
Ngô Công Phổ sinh Thị Chiến
Ngô Công Đạt sinh Văn Thất
Ngô Công La sinh Công Lội,Công Chữ,Công Cai,Công Bền,Công Đàm,
Công Đạt,Công Ấn,Công Nhạt,Thị Tiết
Ngô Công Cực sinh Công Gần,Công Của,Công Lẫm,Công Cột
Ngô Công Hòa sinh Công Lượng
Ngô Công Thọ sinh Công Khôi,Công Giáo
Ngô Công Phân sinh Công Lợi,Thị Thảo
Ngô Công Liệt sinh Công Lẫm,Công Nhỉ,Công Trổ,Công Kỳ,Công Miễn,Thị Hòa
Ngô Công Quách sinh Công Cốt,Công Cò,Công Kỳ,Công Dần,Thị Tờ
Ngô Công Khảm sinh Công Niên,Công Giai
Ngô Văn Đạt sinh Vĩnh Viễn,Chánh Đạo,Thị Bế
Ngô Công Hán sinh Văn Sung,Thị Sắc,Thị Võ,Thị Vằn,Thị Viên,Thị Đồ
Ngô Công Trì sinh Công Luận,Công Héo,Thị Lời,Thị Thuận,Thị Luận
Ngô Công Tấn sinh Công Tài,Công Chất
Ngô Đắc Chí sinh Đắc Tâm,Đắc Thọai,Đắc Hưng,Đắc Chánh,Đắc Nào,Thị Lòng,
Thị Đặng,Thị Chua
Ngô Đắc Trung sinh Đắc Trực,Đắc Liệu,Đắc Định,Thị Bé,Thị Phẩm,Thị Đặt

Đời thứ 39

39 Ngô Công Trinh sinh Công Tiến,Công Phụng,Công Lộc,Hưng Nhượng,
Văn Mẹo,Thị Tiên,Thị Loan,Thị Thảo
Ngô Công Kiêu sinh Văn Khước,Văn Biện,tnị Bốn,Thị Nghe,Thị Tố
Ngô Công Hàng sinh Văn Lai,Văn Kiêm,Công Thuộc,Thị Sở,Thị Dóan,Thị Thử
Ngô Công Đặc sinh Công Hý,Công Chiêm,Thị Ngó,Thị Du,Thị Hè,Thị Lai,Thị Thế
Ngô Công Hoằng sinh Quý Thẩm,Văn Khuê,Quý Tuấn,thi Hành,Thị Nghiêm
Thị Hiệu
Ngô Công Lộc sinh Công Khế,Công Miên,Công Kèo,Công Cột,Công Rất,
Công Chiểu,Thị Đời,Thị Đường,Thị An,Thị Phận,Thị Lệ,
Thị Hòai,Thị Sữa
Ngô Công Mật sinh Công Bẻo,Công Co,Thị Tỵ,Thị Chi,Thị Giống,Thị Xin,Thị Dậu
Ngô Công Trại sinh Quý Liêu,Quý Thể,Quý Vấn,Quý Mèo,Thị Cột,Thị Tùng,
Thị Mít
Ngô Công Diễn sinh Công Từ
Ngô Công Được sinh Công Chít
Ngô Công Kỷ sinh Văn Liêm
Ngô Công Phò sinh Văn Học
Ngô Công Đợi sinh Công Của,Công Chung,Công Ra,Thị Mai,Thị Nhàn
Ngô Duy Quang sinh Văn Phương,Văn Trị,Văn Bình,Văn Liên,Văn Phó,Văn Cơ,
Văn Pháp
Ngô Công Tân sinh Công Chiểu,Công Truyền,Công Ban,Công Giáp,Thị Phiên,
Thị Ất
Ngô Công Tế sinh Công Tọa,Công Mèo,Công Tuất,Công Hợi,Thị Linh,
Thị Diên,Thị Dực,Thị Út
Ngô Công Dinh sinh Công Cổn,Công Chánh,Công Cừu,Thị Trực,Thị Hùynh,Thị Y,
Thị Lệ
Ngô Công Dần sinh Công Dần,Công Nơm,Công Trĩ,Công Kích,Công Thái,
Thị Mãnh,Thị Kỳ,Thị Tỵ
Ngô Công Chánh sinh Văn Quý
Ngô Công Chương sinh Văn Ngự,Văn Cai,Văn Giới
Ngô Công Cẩn sinh Văn Thân,Văn Trung,Văn Lai,Văn Vỉnh
Ngô Công Lộc sinh Duy Tự,Văn Huy,Văn Chỉ,Thị Thiết,Thị Du,Thị Chày,Thị Quý
Ngô Công Vạn sinh Văn Thiên,Văn Niên,Công Hậu
Ngô Công Biên sinh Văn Từ,Văn Ngôi,Văn Tố
Ngô Công Cai sinh Văn Tịnh
Ngô Công Quế sinh Duy Dương,Văn Chơn,Văn Kiều
Ngô Công Sóc sinh Công Sùng(vt),Văn Sầm
Ngô Công Đồi sinh Công Bậc
Ngô Công Ca sinh Văn Quyến,Thiên Kế,Văn Giác,Văn Út
Ngô Công Thơ sinh Văn Vinh
Ngô Công Thành sinh Văn Lân,Văn Hóng,Văn Liễu,Văn Nhân,Văn Phổ,
Văn Tấn,Văn Cột,Thị Nghề
Ngô Vĩnh Dự sinh Văn Kiêu,Văn Bỉnh,Văn Hiển,Văn Chít
Ngô Văn Cử sinh Văn Nguyên,Văn Thục
Ngô Công Hạnh sinh Văn Lai,Văn Thức,Văn Hợi
Ngô Công Tịnh sinh Công Kỉnh,Công Đức,Công Ái,Công Tọ,Công Bế
Ngô Công Tính sinh Công Hoặc,Công Hoan
Ngô Công Kỳ sinh Công Chiêu
Ngô Công Tập sinh Công Phương,Công Diệu
Ngô Công Miêu sinh Văn Đinh,Văn Hiệp
Ngô Công Thắng sinh Công Sương,Công Lãnh,Thị Bé
Ngô Công Duy sinh Công Vinh,Công Hề,Công Uynh,Công Lội
Công Định,Thị Màng,Thị Giai
Ngô Công Xuân sinh Công Có,Công Của,Công Đệ,Công Đốc,Thị Ngại,Thị Hay
Ngô Công Hương sinh Thị Diên,Thị Trường
Ngô Công Thân sinh Công Đấu,Công Mùi,Công Chược
Ngô Công Bôi sinh Công Thiêng,Công Huân,Công Út,Công Thiện,Công Phú,
Công Lý,Công Thu
Ngô Công Phó sinh Thị Mưu,Thị Nhi
Ngô Công Giáo sinh Công Thạnh
Ngô Công Sính sinh Thị Trí
Ngô Công Thâm sinh Công Chữ,Công Nghĩa
Ngô Công Ân sinh Công Hằng,Công Săn,Công Hữu,Công Lý,Công Chất,
Văn Vững,Văn Chắc,Văn Sức,Thị Tín,Thị Diên
Ngô Công Của sinh Công Nhiều
Ngô Công Hy sinh Văn Trinh,Công Chôn,Văn Lý(vt),Văn Đuốc
Ngô Công Câu sinh Công Câu (vt),Văn Bình,Văn Thành
Ngô Công Quyên sinh Thúc Tuân,Quý Lâm
Ngô Công Nhặt sinh Văn Trang,Công Hiệu,Thị Bích
Ngô Công Lệ sinh Công Đôi,Công Đòi,Công Thái,Công Giới(vt),Công Gia,
Công Hòa,Công Kiệt,Công Thân,Thị Lệ,Thị Bến
Ngô Công Thôi sinh Văn Đá
Ngô Công Nhưng sinh Công Dưỡng
Ngô Công Quảng sinh Công Vượng,Công Lắm,Công Môn,Công Sáp,Công Sọan,
Thị Cối
Ngô Công Nho sinh Thị Xướng,Thị Mầu
Ngô Công Thu sinh Công Hiến,Công Thạch,Công Ngoan
Ngô Công Trường sinh Công Nghiệm,Công Ruồi,Công Ra
Ngô Công Nghệ sinh Ngô Hán,Ngô Sử
Ngô Công Hương sinh Công Phú,Công Chiếu,Công Tử,Công Bẻo,Công Tất,
Thị Thơ,Thị Hằng,Thị Đá,Thị Quả,Thị Sữa
Ngô Công Trập sinh Công Dung,Công Kiêm,Công Phổ,Thị Vinh,Thị Thân,Thị An,
Thị Thái,Thị Chờ
Ngô Công Đặc sinh Công Vân
Ngô Công Cư sinh Văn Long,Thị Vằn
Ngô Công Bình sinh Thị Ruộng,Thị Thuột,Thị Nội
Ngô Văn Giới sinh Công Đó
Ngô Công Tự sinh Công Trọng,Công Đọat,Công SứcCông Đáo,Thị Câu,Thị Kéo
Ngô Công Dung sinh Công Tùng,Công Thu,Công Chất,Văn Đổng
Ngô Công Khố sinh Công Xuyến,Văn Tứ
Ngô Công Lý sinh Công Quảng,Công Tân,Công Trực,Thị Sung,Thị Ngân
Ngô Công Quỳnh sinh Văn Trước,Văn Giai,Văn Vận,Thị Duy,Thị Cử,Thị Thời,
Thị Tháo
Ngô Công Vĩnh sinh Văn Bổ,Văn Tử,Văn Tráng,rhị Đủ
Ngô Công Đốc sinh Văn Trạch
Ngô Công Hùynh sinh Văn Chất,Văn Hữu
Ngô Văn Con sinh Công Viên,Công Luận,Văn Vũ,Văn Diệt,Văn Đó,
Văn Nhơn(vt),Thị Trực,Thị Ngao
Ngô Hữu Thân sinh Văn Hòai(vt),Văn Sừng,Thị Lửa,Thị Tể,Thị Hỷ,Thị Cay,
Thị Nghi
Ngô Công Cầu sinh Văn Ngốc,Văn Kha
Ngô Văn Thất sinh Văn Tinh,Văn Chiết đều vô tự
Ngô Công Lội sinh Văn Cày (vt)
Ngô Công Bền sinh Văn Ấn,Văn Bình,ba trai vô tự (Văn Trương,Văn Đó,Văn Sữa)
Ngô Công Đàm sinh Văn Muối,Văn Út,Văn Nghệ,Văn kỳ đều vô tự,Văn Thể
Ngô Công Nhạt sinh Văn Xung,Văn Tổ
Ngô Công Ấn sinh Văn Lư,Văn Có
Ngô Công Của sinh Văn Lộc
Ngô Công Lẫm sinh Văn Ban,Văn Nầy,Thị Hứa
Ngô Công Cột sinh Văn Kiều
Ngô Công Lượng sinh Văn Đúc,Công Đăng
Ngô Công Khôi sinh Công Nầy,Công Nò,Công Điền
Ngô Công Lợi sinh Công Đực
Ngô Công Nhĩ sinh Văn Đực,Văn Đông Thị Đính,Thị Chút,Thị Tới
Ngô Công Trỗ sinh Công Điển,Văn Con,Thị Lựu,Thị Đào
Ngô Công Miễn sinh Công Diễn
Ngô Công Cốt sinh Văn Ấn,Văn Bình
Ngô Công Cò sinh Văn Liên,Văn Lộc,Thị Vinh,Thị Mày
Ngô Công Niên sinh Văn Tùng,Văn Bàn,Văn Khương,Văn Sửa,Văn Định,
Văn Tiếu,Văn Lúc
Ngô Công Giai sinh Văn Bẽo,Văn Quý,Thị Diệu,Thị Giai
Ngô Vĩnh Viễn sinh Văn Dụ,Văn sài,thụi Ngư,Thị Vỵ,Thị Thảo,Thị Luận,Thị Tài
Ngô chính Đạo sinh Văn Tập,Văn Nghiêm,Văn Quỳ,Văn Phụng,Thị Điều,Thị Trực,
Thị Cư,Thị Tố.
Ngô Văn Sung sinh Văn Cội,Văn Cò,Văn Ngốc,Văn Nghiên,Văn Đuôi,Thị Cốc,
Thị Chiếc,Thị Diều
Ngô Công Luận sinh Văn Khiêm,Văn Bích,Văn Huy,Thị Thời
Ngô Công Héo sinh Văn Chức,Văn Kiều
Ngô Công Tài sinh Thị Một
Ngô Đắc Tâm sinh Đắc Tính,Đắc Bình, Thị Bèn,và bảy người con trai khác vô tự
Ngô Đắc Thọai sinh Đắc Bình,Thị Kênh
Ngô Đắc Hưng sinh Đắc Công,Đắc Nghị,Đắc Ngọ,Đắc Đấu,Thị Cỗi
Ngô Đắc Chánh sinh Đắc Vọng,Đắc Thục,Thị Nga,Thị An
Ngô Đắc Nào sinh Đắc Lực vô tự
Ngô Đắc Liệu sinh Đắc Đông,Đắc Kèo (cả hai vô tự),Đắc Khâm,Đắc Ó,Thị Trà,
Thị Tàu
Ngô Đắc Định sinh Đắc Khoa,Đắc Chung,Đ
Gia Phả Ngô -Trảo Nha -Thạch Hà
 
     
Toàn bộ thông tin trong gia phả, là thuộc bản quyền của tộc Ngô -Trảo Nha -Thạch Hà.
Mọi sự trích dẫn phải được phép của người quản lý đại diện cho tộc Ngô -Trảo Nha -Thạch Hà
Mọi thiết kế, hình ảnh trong trang web này, là bản quyền của Việt Nam Gia Phả.